VNTLAS và OSC
01/11/2018 825Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp (VNTLAS)
Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp (VNTLAS) chính là cốt lõi của VPA, đây là hệ thống đảm bảo các sản phẩm gỗ được xác minh hợp pháp dựa trên những yêu cầu cụ thể trong toàn bộ các quá trình của chuỗi cung, từ khi gỗ còn trong rừng hay từ thời điểm gỗ được nhập khẩu cho đến điểm cuối cùng là xuất khẩu hay gỗ được bán ra.
Hệ thống VNTLAS có 7 yếu tố:
1. Định nghĩa gỗ hợp pháp
Định nghĩa gỗ hợp pháp nêu các khía cạnh của nước đối tác trong VPA, theo đó hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp đánh giá được các bằng chứng, chứng minh được sự tuân thủ pháp luật. Định nghĩa gỗ hợp pháp của Việt Nam (LD) được chia thành hai phần: cho tổ chức (các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân và các hợp tác xã) và cho cá nhân (các hộ gia đình, cá nhân, và các cộng đồng thôn cư). Xem thêm câu hỏi bên dưới để có thêm thông tin về định nghĩa gỗ hợp pháp trong VPA giữa Việt Nam và EU.
2. Các bằng chứng xác minh sự tuân thủ pháp luật (Verifiers of legal compliance):
Các bằng chứng xác minh là những giấy tờ tài liệu được đề cập đến trong định nghĩa gỗ hợp pháp quy định đối với hộ gia đình và các tổ chức để chứng minh sự tuân thủ về luật pháp. Cần phân biệt bằng chứng tĩnh và bằng chứng động:
- Bằng chứng tĩnh được sử dụng để xác minh việc tuân thủ pháp luật của cá nhân hay tổ chức về mặt hoạt động hay mặt tổ chức trong khai thác, chế biến, vận tải, hay buôn bán gỗ.
- Bằng chứng động được sử dụng để xác minh sự tuân thủ pháp luật về nguồn gỗ và gỗ trong lưu thông ở từng giai đoạn của chuỗi cung.
3. Kiểm soát chuỗi cung (Supply chain controls):
Kiểm soát chuỗi cung là đảm bảo các sản phẩm gỗ được xác minh là hợp pháp trong toàn bộ quá trình gắn với chuỗi cung ứng. Kiểm soát chuỗi cung cũng ngăn chặn việc trà trộn các sản phẩm được xác minh hợp pháp với các sản phẩm chưa được xác minh trong chuỗi cung ứng. Kiểm soát chuỗi cung được áp dụng trong toàn bộ ba điểm kiểm soát chuỗi cung trọng yếu trong VNTLAS:
- Khi nguồn gỗ bắt đầu vào hệ thống VNTLAS: Việt nam có trách nhiệm kiểm soát nghiêm ngặt việc quản lý và khai thác gỗ trong nước từ rừng tự nhiên, và kiểm tra cho phép gỗ tịch thu đi vào chuỗi cung trong hệ thống VNTLAS. Đảm bảo sự tuân thủ của gỗ nhập khẩu, Việt Nam sẽ ban hành các văn bản pháp luật yêu cầu các nhà nhập khẩu tiến hành trách nhiệm giải trình để đảm bảo gỗ nhập khẩu được khai thác, chế biến và xuất khẩu hợp pháp với pháp luật của nước khai thác.
- Các khâu trung gian: Kiểm soát thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu để có thể phân tích dữ liệu để giám sát khối lượng gỗ trong các giai đoạn và giữa các điểm trong chuỗi cung; và có thanh tra kiểm tra thực tế đặc biệt trên cơ sở phân tích dữ liệu trong chuỗi cung.
- Xuất khẩu sang bất cứ thị trường nào: Cách tiếp cận dựa trên rủi ro sẽ được áp dụng, dựa vào phân loại của hệ thống phân loại tổ chức (OCS) - xem thêm bên dưới, để xác minh các lô hàng xuất sang EU và các nước ngoài EU.
4. Xác minh sự tuân thủ (Verification of compliance)
Xác minh việc tuân thủ là công tác kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu trong định nghĩa gỗ hợp pháp (LD) quy định trong VPA và kiểm soát chuỗi cung được áp dụng đầy đủ thì khi đó sản phẩm gỗ mới được coi là hợp pháp. Việt Nam sẽ xây dựng một hệ thống phân loại doanh nghiệp (OCS) để đánh giá định kỳ mức độ rủi ro của tất cả các tổ chức về tính tuân thủ của với các yêu cầu của hệ thống VNTLAS để áp dụng các biện pháp xác minh phù hợp, một cách hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời. hệ thống OCS sẽ do Cục Kiểm lâm hoặc một cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ vận hành. Hệ thống OCS sẽ hỗ trợ Cục Kiểm lâm quản lý việc vi phạm pháp luật về mặt lâm nghiệp và các ngành liên quan đề cập trong định nghĩa về tính hợp pháp.
5. Cấp phép FLEGT (FLEGT licensing)
Khi hệ thống VNTLAS đi vào vận hành, hệ thống này sẽ cấp giấy phép cho từng lô sản phẩm gỗ xuất sang thị trường EU. Những lô hàng được cấp phép là những lô hàng và nhà xuất khẩu phải đáp ứng toàn bộ yêu cầu nêu trong định nghĩa hợp pháp, kiểm soát chuỗi cung và các thủ tục xác minh nêu trong hệ thống VNTLAS.
6. Thanh tra nội bộ và cơ chế phản hồi (Internal inspections and a feedback mechanism)
Các cơ quan chính phủ có thể tranh tra và phát hiện các lỗ hổng về pháp luật, quy chế, hay cơ chế quản lý và đề xuất giải pháp, cũng như ngăn chặn và chống lại việc tham nhũng hay ngăn ngừa hoặc giải quyết các vụ vi phạm pháp luật. Sẽ có cơ chế để các bên liên quan có thể khiếu nại và có phản hồi về những vấn đề liên quan đến hệ thống VNTLAS và việc cấp giấy phép FLEGT.
7. Đánh giá độc lập (Independent evaluation)
Đánh giá độc lập là việc đánh giá định kỳ việc thực hiện, hiệu lực, và tín nhiệm của hệ thống VNTLAS để xác định, tài liệu hóa, và báo cáo bất cứ một hành động không tuân thủ hay điểm yếu nào trong hệ thống. Người/cơ quan đánh giá độc lập sẽ đề xuất các biện pháp cải thiện lên ủy ban Thực thi hỗn hợp giữa Việt Nam và EU.
8. Sơ đồ: Các yếu tố chính trong hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp của Việt Nam
Hệ thống phân loại Tổ chức (OCS) và xác minh dựa trên rủi ro, bao gồm:
Các tiêu chí và loại rủi ro. Tổ chức được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Tuân thủ các bằng chứng động nhằm đảm bảo chỉ SD gỗ HP
- Cam kết thực hiện đầy đủ các tuyên bố KS chuỗi cung và yêu cầu báo cáo.
- Tuân thủ các bằng chứng tĩnh
Tổ chức được phân làm 2 loại:
- Loại 1: Tuân thủ đầy đủ các tiêu chí trên
- Loại 2: Không tuân thủ đầy đủ các tiêu chí trên
Áp dụng OCS:
- Vận hành liên tục, thông qua tự đánh giá của tổ chức và xác minh của Chi cục Kiểm lâm tỉnh hoặc các tổ chức khác được phép của chính phủ.
- Chính phủ Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể.
Quy trình | Yêu cầu /định kỳ | |
1. Đánh giá phân loại tổ chức định kỳ | Đăng ký vào Hệ thống OCS | Tất cả các tổ chức thuộc chuỗi cung VNTLAS phải đăng ký vào hệ thống OCS. |
Các tổ chức tự đánh giá/đánh giá lại | • Đánh giá lần đầu sau khi đã đăng ký được vào OCS • Đánh giá lần tiếp theo: + Đối với tổ chức thuộc Nhóm 1: 01 lần/2 năm + Đối với tổ chức thuộc Nhóm 2: 01 lần/năm | |
Chi cục Kiểm lâm tỉnh thẩm định và gửi kết quả thẩm định phân loại tổ chức cho FPD | Sau khi nhận bản tự đánh giá của tổ chức (Trong khoảng thời gian nhất định…..) | |
FPD quyết định và công bố kết quả phân loại tổ chức | Sau khi nhận kết quả thẩm định của các Chi cục kiểm lâm (Trong khoảng thời gian nhất định…..) | |
2. Đánh giá phân loại tổ chức bất thường | Các trường hợp không tuân thủ bị xử lý hành chính hoặc hình sự | Nhóm 1 sẽ bị chuyển sang nhóm 2 khi FPD có bằng chứng về vi phạm pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước xử lý hành chính hoặc hình sự (Trong khoảng thời gian nhất định…..). |
Chi cục Kiểm lâm tỉnh thẩm định và gửi kết quả thẩm định phân loại tổ chức cho FPD | Sau khi nhận bản tự đánh giá của tổ chức (Thẩm định trong khoảng thời gian nhất định…..) | |
FPD quyết định và công bố kết quả phân loại tổ chức | Sau khi nhận kết quả thẩm định của các Chi cục kiểm lâm (Trong khoảng thời gian nhất định…..) |
Xác minh cho xuất khẩu đối với tổ chức loại 1 (Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp)
Xác minh cho xuất khẩu đối với tổ chức loại 2 (Nguồn: Tổng cục lâm nghiệp)
Xác minh cho xuất khẩu đối với Hộ gia đình (Nguồn: Tổng Cục Lâm nghiệp)
Quy trình xác minh (Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp)
Nguồn: FLEGT VPA Vietnam