Đặc điểm thị trường hàng hóa Việt Nam?

Câu hỏi: Đặc điểm thị trường hàng hóa Việt Nam?

Trả lời:

•    Quy mô thị trường

Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc hàng cao nhất trong khu vực và thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam là 5,96%. Năm 2020, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19, nhưng GDP của Việt Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%, đạt 271,2 tỷ USD. Trong khi nhiều nước trên thế giới có tăng trưởng GDP âm, con số này cho thấy Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến nền kinh tế. 

Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp hiện đại. Đồng thời, Việt Nam cũng là một nền kinh tế định hướng xuất khẩu, với vai trò của xuất khẩu ngày càng quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội. Do đó, nhu cầu đối với máy móc, trang thiết bị hiện đại và nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu và xây dựng ngày càng gia tăng. 

Với tổng dân số gần 100 triệu dân và GDP bình quân khoảng 2.786 USD/người năm 2020 (Ngân hàng Thế giới, 2021), Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu dùng rộng lớn và tiềm năng với hàng hóa tiêu dùng nước ngoài. Là một quốc gia có dân số trẻ (khoảng 55,5% dân số dưới 35 tuổi), nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam cũng khá đa dạng và nắm bắt nhanh chóng với các xu hướng tiêu dùng mới, hiện đại. Tầng lớp trung lưu của Việt Nam đang hình thành với khoảng 13% dân số hiện tại và dự kiến sẽ gia tăng chiếm khoảng 1/3 dân số vào năm 2026 (Ngân hàng Thế giới, 2021). Tầng lớp này có tập quán mua sắm hiện đại và nhu cầu cao đối với các sản phẩm chất lượng.

•    Nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu

Việt Nam có 3 mặt giáp biển nên rất thuận tiện cho các hoạt động thương mại xuất nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng liên tục trong những năm qua, đạt 262,7 tỷ USD năm 2020, tăng 3,7% so với năm 2019. Chín tháng đầu năm 2021, mặc dù bị tác động nặng nề bởi đại dịch COVID-19 khiến nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhiều hoạt động sản xuất, xuất khẩu sụt giảm, nhưng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn tăng mạnh, đạt 243,2 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước (Tổng cục Hải quan, 2021).

Nhập khẩu nhằm hai mục đích chính: 

-    Nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu: Đây là nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam, với kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 245,6 tỷ USD, chiếm tới 93,6% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2020. Trong đó, khoảng một nửa là nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm (49,4% tổng kim ngạch nhập khẩu), còn lại là nhóm nguyên nhiên vật liệu (Tổng cục Thống kê, 2020);

-   Nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ tiêu dùng trong nước: Nhóm hàng này chiếm khoảng 6,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam năm 2020, trong đó chủ yếu là ô tô, điện thoại, rau quả, thực phẩm chế biến, dược phẩm, hóa mỹ phẩm… (Tổng cục Thống kê, 2020)                                                                  

Bảng: 10 nhóm sản phẩm Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2020

STT

Sản phẩm

Giá trị nhập khẩu (tỷ USD)

Tỷ trọng

1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện

63,97

24,35%

2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng

37,25

14,18%

3

Điện thoại các loại và linh kiện

16,65

6,34%

4

Vải các loại

11,88

4,52%

5

Chất dẻo nguyên liệu

8,40

3,20%

6

Sắt thép các loại

8,07

3,07%

7

Sản phẩm từ chất dẻo

7,27

2,77%

8

Kim loại thường khác

6,05

2,30%

9

Sản phẩm từ hóa chất

5,74

2,19%

10

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

5,38

2,05%

Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2020

Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI