Vận chuyển, thủ tục Hải quan và thông quan cho lô hàng khi nhập khẩu vào Đức

Tất cả hàng hóa thương mại vận chuyển từ các nước ngoài EU, trong đó có Việt Nam, sang Đức sẽ phải thực hiện khai báo cho Cơ quan Hải quan Đức – Cơ quan có thẩm quyền về thủ tục giải phóng hàng hóa đối với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào EU mà cửa khẩu đầu tiên là thuộc lãnh thổ Đức.

Thủ tục Hải quan nhập khẩu vào Đức bao gồm các bước sau:

  • Khai báo Tờ khai tóm tắt nhập cảnh (Entry Summary Declaration - ENS): Tờ khai ENS phải nộp cho Văn phòng hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên. Thời hạn nộp ENS tùy thuộc vào phương thức vận chuyển hàng hóa, ví dụ ít nhất 01 giờ trước khi hàng đến nếu vận chuyển bằng đường bộ, ít nhất 24 giờ trước khi bắt đầu xếp hàng tại cảng nước ngoài nếu vận chuyển bằng đường biển container, ít nhất 4 giờ trước khi hàng đến sân bay đầu tiên nếu vận chuyển bằng đường hàng không với chuyến bay đường dài từ 4 tiếng trở lên...;
  • Khai báo Tờ khai nhập khẩu: Sau khi hàng đến, nhà nhập khẩu phải tiến hành khai báo Tờ khai nhập khẩu, còn gọi là Tài liệu hành chính duy nhất (Single Administrative Document - SAD) – được sử dụng thống nhất ở tất cả các quốc gia thành viên của EU. SAD có thể được nộp bằng cách: (i) nộp tại trụ sở Văn phòng hải quan được chỉ định; hoặc (ii) sử dụng hệ thống máy tính được chỉ định liên kết với cơ quan hải quan. Khi thực hiện các thủ tục hải quan, nhà nhập khẩu phải sử dụng số EORI của mình;
  • Kiểm tra chứng từ nhập khẩu: Hải quan Đức sẽ tiến hành kiểm tra các chứng từ nhập khẩu bắt buộc xem có đầy đủ và hợp lệ hay không (xem chi tiết ở bên dưới);
  • Kiểm tra thực tế phương tiện vận tải và hàng hóa, nếu cần;
  • Thu thuế nhập khẩu, các loại thuế, phí khác.

Các chứng từ nhập khẩu bắt buộc

Đối với hàng hóa thuộc diện nhập khẩu thông thường, các chứng từ mà nhà nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan Đức bao gồm:

  • Hóa đơn thương mại (Commercial invoice);
  • Phiếu đóng gói (Packing List);
  • Vận đơn (Vận đơn đường biển – B/L, vận đơn đường đường hàng không – AWB…);
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): Nếu hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan GSP hay EVFTA thì phải nộp C/O tương ứng (với GSP là tự chứng nhận xuất xứ theo Cơ chế REX của EU, với EVFTA là C/O mẫu EVFTA (mẫu EUR.1) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp).

Đối với các loại hàng hóa thuộc diện kiểm soát đặc thù, ngoài các chứng từ kể trên, doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm cho Hải quan Đức một số chứng từ bắt buộc tùy từng loại hàng hóa, chẳng hạn:

  • Chứng nhận CE-marking đối với một số loại hàng hóa như đồ chơi cho trẻ em dưới 14 tuổi; tủ lạnh, tủ đông trong gia đình; thiết bị đốt nhiên liệu khí; máy móc; thiết bị y tế; dụng cụ đo lường; thiết bị điện…;
  • Chứng nhận CITES đối với việc nhập khẩu mẫu động vật (còn sống hoặc không), mẫu thực vật và các bộ phận khác của chúng, hoặc mẫu các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật;
  • Giấy chứng nhận hun trùng do cơ quan kiểm dịch thực vật nước xuất khẩu cấp, áp dụng đối với một số hàng hóa có nhiều nguy cơ chứa các vi trùng có hại (mối, mọt, nấm mốc…) như các mặt hàng có nguồn gốc từ gỗ (hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ…), một số mặt hàng có nguồn gốc hữu cơ (cà phê, tiêu, điều…) hoặc bao bì đóng gói hàng hóa có nguồn gốc từ gỗ (pallet)…;
  • Chứng nhận kiểm dịch động thực vật với một số sản phẩm như rau quả, thủy sản…

Sau khi hàng nhập khẩu được nộp đầy đủ các chứng từ, thuế phí theo yêu cầu và kiểm tra hàng hóa không có vấn đề gì (nếu hàng hóa được yêu cầu kiểm tra thực tế), Hải quan Đức sẽ tiến hành thông quan cho lô hàng và giải phóng hàng hóa. Trong quá trình làm thủ tục Hải quan, hàng hóa nhập khẩu sẽ được đưa vào Kho tạm thời (Temporary storage) dưới sự giám sát của Hải quan (không quá 90 ngày) cho đến khi hàng hóa được thông quan.

Sau khi được thông quan và giải phóng, hàng hóa nhập khẩu sẽ được lưu hành tự do tại Đức và toàn bộ lãnh thổ các thành viên EU.

Nguồn: Trích dẫn "Sổ tay Doanh nghiệp: Tận dụng EVFTA để xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Đức" - Trung tâm WTO và Hội nhập