Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng hóa Việt Nam tại Nhật Bản

•    Các nguồn nhập khẩu lớn nhất của Nhật Bản

Nhật Bản là một quốc đảo trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á. Đặc điểm địa lý này tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thương mại giữa Nhật Bản với đa dạng các nền kinh tế khác nhau trên thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC). Trong tốp 10 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Nhật Bản, có tới 7 nền kinh tế thuộc APAC (bao gồm cả Việt Nam), chiếm đến 48,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này. Ngoài ra, Nhật Bản cũng nhập khẩu nhiều từ Trung Đông (các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) và Ả rập Xê út).

Bảng 1: Tốp 10 nước/vùng lãnh thổ Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất năm 2023

STT

Đối tác nhập khẩu (NK)

Kim ngạch NK của Nhật Bản năm 2023 (tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng NK của Nhật Bản

1

Trung Quốc

174,26

22,16%

2

Hoa Kỳ

83,83

10,66%

3

Australia

64,88

8,25%

4

UAE

37,07

4,71%

5

Đài Loan (Trung Quốc)

35,65

4,53%

6

Ả rập Xê út

34,77

4,42%

7

Hàn Quốc

31,11

3,96%

8

Việt Nam

25,87

3,29%

9

Thái Lan

25,75

3,28%

10

 Indonesia

24,35

3,10%

Nguồn: Tổng hợp của TTWTO-VCCI từ số liệu của ITC Trademap, 2024

Các đối tác trên hiện đang chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản ở đa số các mặt hàng (đặc biệt là nguyên nhiên liệu, máy móc, thiết bị, linh kiện, dược phẩm…). Trong số đó, nhiều trường hợp là các nền kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh cao, lại có nhiều mặt hàng xuất khẩu tương đồng với Việt Nam, do vậy, hàng hóa của Việt Nam được đánh giá phải đối mặt với mức độ cạnh tranh cao khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. 

•    Đối tác FTA

Tính đến hết năm 2023, Nhật Bản có tổng cộng 21 hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực (với 49 nền kinh tế) và 03 FTA đang đàm phán (với Thổ Nhĩ Kỳ, Colombia, Trung Quốc và Hàn Quốc) (theo Bộ Ngoại giao Nhật Bản, 2023). Như vậy, hàng hóa từ 49 đối tác này khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản có thể được hưởng ưu đãi thuế quan FTA với Nhật Bản.
Phần lớn các đối tác FTA của Nhật Bản nằm ở khu vực châu Âu và châu Á, với nhiều sản phẩm tương đồng với Việt Nam. Vì vậy, mặc dù có chung với Nhật Bản 04 FTA (AJCEP, VJEPA, CPTPP, RCEP), Việt Nam vẫn phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ, đặc biệt là các nền kinh tế trong khu vực như Trung Quốc, ASEAN… khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản.

Bảng 2: Thống kê các FTA của Nhật Bản

STT

FTA

Đối tác

1

  1. FTA đã có hiệu lực

- 14 đối tác khu vực Châu Á: 10 nước ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ.

- 29 đối tác khu vực Châu Âu: 27 quốc gia thành viên trong Liên minh Châu Âu (EU), Vương quốc Anh, Thụy Sĩ.

- 04 đối tác khu vực Châu Mỹ: Chile, Peru, Canada, Hoa Kỳ.

- 02 đối tác khu vực Châu Đại Dương: Australia và New Zealand.

2

03 FTA đang đàm phán

- EPA Nhật Bản – Thổ Nhĩ Kỳ

- EPA Nhật Bản – Colombia

- EPA Nhật Bản – Trung Quốc – Hàn Quốc

Thổ Nhĩ Kỳ, Colombia, Trung Quốc, Hàn Quốc

Nguồn: Bộ Ngoại giao Nhật Bản, 2023

•    Đối tác GSP

Cơ chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là cơ chế ưu đãi thuế quan mà một nước nhập khẩu (thường là nước phát triển) tự nguyện dành cho các nước đang và kém phát triển. Tính đến tháng 4/2024, Nhật Bản đang áp dụng cơ chế GSP cho 130 quốc gia và vùng lãnh thổ nằm trong danh sách các quốc gia đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam (Hải quan Nhật Bản, 2024). 

Khác với FTA, GSP là cơ chế ưu đãi đơn phương, do đó Nhật Bản có thể thay đổi đối tượng và điều kiện được hưởng GSP bất kỳ khi nào, tùy thuộc vào chính sách của Nhật Bản trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, thuế quan ưu đãi theo GSP cũng thường không cạnh tranh bằng thuế quan ưu đãi theo FTA. Mặc dù vậy, việc được cắt giảm thuế quan theo cơ chế GSP của Nhật Bản cũng tạo ra lợi thế nhất định cho các nước đối tác được hưởng cơ chế này.

Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI