Hoạt động trao đổi thương mại của Australia

Australia là một lục địa khổng lồ có diện tích khoảng 7,7 triệu km2 (đứng thứ 6 thế giới), nằm biệt lập, không có đường biên giới trên đất liền với bất kỳ quốc gia/vùng lãnh thổ nào và được bao quanh bởi Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, do vậy Australia còn được xem là một “lục địa đảo”. Điều kiện địa lý này tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc giao thương, trao đổi hàng hóa bằng đường biển với Australia.

Tại Australia, hiện có hơn 400 ngôn ngữ khác nhau được sử dụng (trong đó có khoảng 180 ngôn ngữ bản địa), tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất với khoảng 2/3 dân số Australia sử dụng tiếng Anh hàng ngày. Với sự phát triển của cộng đồng người Việt (bao gồm người lao động nhập cư và sinh viên quốc tế), tiếng Việt đang được sử dụng ngày càng nhiều tại quốc gia này và trở thành ngôn ngữ phổ biến thứ ba tại Australia. Sự phát triển của nhiều loại ngôn ngữ khác nhau cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Australia trong việc thúc đẩy trao đổi thương mại với các nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam).

Australia là quốc gia rất giàu tài nguyên khoáng sản như than đá, sắt, đồng, thiếc, vàng, bạc, bô-xít, uranium, niken, tungsten, cát sa khoáng, chì, kẽm, kim cương, khí tự nhiên, dầu mỏ… Do đó, Australia có thế mạnh trong xuất khẩu các mặt hàng khai khoáng này. 

Trong nhiều năm qua, Australia vẫn được biết đến là một trong những quốc gia có hoạt động trao đổi thương mại sôi động trên thế giới. Theo số liệu của ITC Trademap, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Australia năm 2023 đạt 646,6 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 370,9 tỷ USD, nhập khẩu đạt 275,7 tỷ USD. Với những kết quả này, Australia xếp thứ 21 trong số các quốc gia xuất khẩu nhiều nhất và xếp thứ 25 trong số các quốc gia nhập khẩu nhiều nhất trên thế giới. 

Thêm vào đó, cán cân thương mại của Australia gần như luôn duy trì trạng thái thặng dư trong nhiều năm. Đáng chú ý, giá trị xuất siêu ngày càng được mở rộng, đạt 95,2 tỷ USD vào năm 2023 trong khi thặng dư thương mại năm 2016 chỉ mở mức 0,2 tỷ USD. 

Bảng 1: Diễn tiến kim ngạch xuất nhập khẩu của Australia giai đoạn 2014 - 2023

Đơn vị: tỷ USD

 

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

Nhập khẩu

228,9

201,2

189,2

221,1

227,7

214,3

202,3

248,9

290,1

275,7

Xuất khẩu

252,7

191,3

189,4

229,7

254,5

272,6

254,5

345,6

402,2

370,9

Thặng dư

23,8

-9,9

0,2

8,6

26,8

58,3

52,3

96,7

112,1

95,2

Nguồn: ITC Trademap, 2024

Về nhập khẩu

Trong một thập kỷ qua, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Australia mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng. Cụ thể, giá trị nhập khẩu của Australia tăng từ 228,9 tỷ USD năm 2014 lên 275,7 tỷ USD vào năm 2023.

Về cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu: Australia nhập khẩu chủ yếu các loại máy móc, thiết bị điện/cơ khí và các loại xe thuộc chương 84, 85 và 87 (chiếm hơn 40% tổng nhập khẩu). Tiếp đến, Australia nhập khẩu nhiều các sản phẩm thuộc lĩnh vực khai khoáng như nhiên liệu khoáng, dầu khoáng thuộc Chương 27 (chiếm khoảng 15% tổng nhập khẩu). Ngoài ra, Australia cũng có nhu cầu nhập khẩu tương đối lớn đối với một số sản phẩm tiêu dùng, trong đó có những sản phẩm Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu như nhựa, sắt thép, đồ nội thất…

Bảng 2: Tốp 10 sản phẩm nhập khẩu chính của Australia năm 2023

STT

Mặt hàng nhập khẩu (NK) chính của Australia

Kim ngạch NK năm 2023 (tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng NK

1

Chương 87: Xe trừ phương tiện chạy trên đường sắt hoặc đường tàu điện và các bộ phận và phụ kiện của chúng

43,10

15,63%

2

Chương 27: Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các loại sáp khoáng chất

41,10

14,91%

3

Chương 84: Máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng

38,75

14,05%

4

Chương 85: Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh/hình ảnh và âm thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên

28,93

10,49%

5

Chương 30: Dược phẩm

11,10

4,03%

6

Chương 90: Dụng cụ và thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và phụ kiện của chúng

9,83

3,56%

7

Chương 71: Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý, và các sản phẩm của chúng, đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại

8,67

3,14%

8

Chương 39: Nhựa và các sản phẩm bằng nhựa

6,74

2,45%

9

Chương 73: Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép

5,97

2,16%

10

Chương 94: Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; nhà lắp ghép

4,79

1,74%

Nguồn: ITC Trademap, 2024

Về đối tác nhập khẩu, Trung Quốc là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Australia khi chiếm tới 25% tổng nhập khẩu của nước này năm 2023. Tiếp đến, Australia nhập khẩu nhiều từ Hoa Kỳ với tỷ trọng nhập khẩu từ quốc gia này chiếm hơn 11%. Ngoài ra, Australia cũng có nhu cầu nhập khẩu nhiều hàng hóa từ nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia… Việt Nam cũng là một trong những nguồn nhập khẩu lớn của Australia, chiếm 2,3% tổng nhập khẩu của nước này (số liệu năm 2023).

Bảng 3: Tốp 10 nguồn nhập khẩu chính của Australia năm 2023

STT

Đối tác nhập khẩu (NK)

Kim ngạch NK năm 2023 (tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng NK

1

Trung Quốc

69,01

25,03%

2

Hoa Kỳ

30,66

11,12%

3

Hàn Quốc

17,55

6,37%

4

Nhật Bản

17,31

6,28%

5

Thái Lan

12,52

4,54%

6

Malaysia

12,29

4,46%

7

Đức

11,95

4,33%

8

Singapore

10,68

3,87%

9

Việt Nam

6,34

2,30%

10

Ý

6,30

2,28%

Nguồn: ITC Trademap, 2024

Về xuất khẩu

Trong giai đoạn 2014-2023, kim ngạch xuất khẩu của Australia mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng, từ 252,7 tỷ USD năm 2014 lên 370,9 tỷ USD năm 2023. 

Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Australia là các sản phẩm thuộc lĩnh vực khai khoáng như nhiên liệu khoáng, quặng, đá quý (thuộc chương 26, 27, 71), chiếm khoảng 68% tổng xuất khẩu của Australia năm 2023. Ngoài ra, Australia cũng xuất khẩu nhiều các sản phẩm nông nghiệp (ngũ cốc, thịt, muối…), hóa chất, nhôm… 

Bảng 4: Tốp 10 sản phẩm xuất khẩu chính của Australia năm 2023

STT

Mặt hàng xuất khẩu (XK) chính của Australia

Kim ngạch XK năm 2023 (tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng

XK

1

Chương 27: Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi- tum; các loại sáp khoáng chất

125,93

34,0%

2

Chương 26: Quặng, xỉ và tro

104,35

28,1%

3

Chương 71: Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý, và các sản phẩm của chúng; đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại

21,42

5,8%

4

Chương 25: Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng

13,44

3,6%

5

Chương 10: Ngũ cốc

13,06

3,5%

6

Chương 2: Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ

12,31

3,3%

7

Chương 28: Hoá chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị

6,29

1,7%

8

Chương 84: Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng

5,34

1,4%

9

Chương 12: Hạt dầu và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm, rạ và cỏ khô

4,45

1,2%

10

Chương 76: Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm

4,44

1,2%

Nguồn: ITC Trademap, 2024

Về đối tác xuất khẩu: Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Australia, chiếm hơn 33% tổng trị giá xuất khẩu của nước này năm 2023. Tiếp đến, Australia xuất khẩu nhiều sang Nhật Bản với tỷ trọng xuất khẩu sang quốc gia này chiếm gần 10%. Ngoài ra, một số nền kinh tế châu Á như Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt Nam cũng là những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Australia trong nhiều năm qua.

Bảng 5: Tốp 10 đối tác xuất khẩu chính của Australia năm 2023

STT

Đối tác xuất khẩu (XK)

Kim ngạch XK năm 2023 (tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng XK

1

Trung Quốc

122,43

33,01%

2

Nhật Bản

36,50

9,84%

3

Hàn Quốc

20,34

5,48%

4

Ấn Độ

14,31

3,86%

5

Hoa Kỳ

13,54

3,65%

6

Đài Loan (Trung Quốc)

10,06

2,71%

7

New Zealand

8,40

2,26%

8

Việt Nam

7,69

2,07%

9

Indonesia

7,37

1,99%

10

Singapore

7,01

1,89%

Nguồn: ITC Trademap, 2024

Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI