Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
Kim ngạch xuất khẩu
Trong nhiều năm qua, Trung Quốc vẫn duy trì là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam. Năm 2022, Trung Quốc tiếp tục giữ vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất tại châu Á và lớn thứ 2 trên thế giới của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang nước này đạt 87,96 tỷ USD. Mặc dù tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc có sự biến động qua các năm, nhìn chung cả giai đoạn 2013-2022 xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc có sự tăng trưởng vượt bậc với kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 5 lần, từ 16,89 tỷ USD vào năm 2013 lên 87,96 tỷ USD vào năm 2022 (ITC Trademap, 2023). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn này là 19,42%/năm, cao gấp rưỡi tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình của Việt Nam ra thế giới cùng giai đoạn (12,55%/năm). Có thể thấy tiềm năng xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam là rất đáng kể.
Trung Quốc là thị trường chiếm gần 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu Á, 18,73% kim ngạch xuất khẩu đi toàn thế giới. Trung Quốc vẫn luôn nằm trong danh sách những đối tác xuất khẩu chính của Việt Nam, cùng với Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Điều này một phần là do sức mua của thị trường Trung Quốc lớn, phần khác là nhờ lợi thế địa lý gần gũi giữa Việt Nam và Trung Quốc khiến trao đổi thương mại giữa hai nước trở nên thuận tiện hơn.
Về phía Trung Quốc, Việt Nam cũng nằm trong tốp 10 nguồn cung hàng hóa lớn nhất của Trung Quốc năm 2022, với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam chiếm 3,24% tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của nước này (ITC Trademap, 2023). Trung Quốc hiện chủ yếu nhập khẩu từ Đài Bắc Trung Hoa, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Australia, Nga, Đức, Malaysia, Brazil. Tiềm năng và dư địa cho xuất khẩu Việt Nam vào thị trường này còn rất lớn.
Bảng 1 - Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2013-2022
Năm |
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc (tỷ USD) |
Tốc độ tăng trưởng XK VN-Trung Quốc |
Tốc độ tăng trưởng XK VN-thế giới |
2013 |
16,89 |
4,07% |
15% |
2014 |
19,91 |
17,88% |
14% |
2015 |
25,13 |
26,22% |
8% |
2016 |
37,22 |
48,11% |
9% |
2017 |
50,37 |
35,33% |
22% |
2018 |
64,09 |
27,24% |
13% |
2019 |
64,12 |
0,05% |
9% |
2020 |
78,47 |
22,38% |
6% |
2021 |
92,32 |
17,65% |
19% |
2022 |
87,96 |
-4,72% |
10.5% |
Nguồn: ITC Trade Map, 2023
Các mặt hàng xuất khẩu chính và thị phần
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc năm 2022 là máy móc thiết bị điện, giày dép, quần áo, cao su, gỗ, bông, thủy sản, hoa quả tươi....
Trong số các sản phẩm nói trên, Việt Nam nằm trong tốp 5 nước xuất khẩu lớn nhất vào Trung Quốc đối với 9/10 nhóm sản phẩm. Thị phần nhập khẩu các sản phẩm Việt Nam của Trung Quốc cũng khá đáng kể. Giày dép, bông, quần áo là những nhóm hàng Việt Nam chiếm thị phần nhập khẩu lớn nhất ở thị trường nước này (trong so sánh với thị phần các sản phẩm khác của Việt Nam), lần lượt chiếm 40,5%, 23,3% và 17,4%.
Đối thủ cạnh tranh chính của hàng hóa Việt Nam tại thị trường Trung Quốc là Đài Bắc Trung Hoa, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN (như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Lào, Myanmar, Philippines).
Bảng 2 - Tốp 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc năm 2022
Mã HS |
Mô tả hàng hóa |
Tổng trị giá 2022 (tỷ USD) |
Tỷ trọng tổng giá trị NK của Trung Quốc |
Tốp 5 nước Trung Quốc NK nhiều nhất mặt hàng này |
85 |
Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên |
54,33 |
8,43% |
Đài Bắc (Trung Quốc), Hàn Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia |
84 |
Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng |
6,22 |
3,08% |
Nhật Bản, Đức, Đài Bắc (Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ |
64 |
Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên |
2,52 |
40,51% |
Việt Nam, Ý, Indonesia, Hoa Kỳ, Ấn Độ |
40 |
Cao su và các sản phẩm bằng cao su |
2,43 |
13,1% |
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc |
44 |
Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ |
2,31 |
10,41% |
Liên Bang Nga, New Zealand, Việt Nam, Hoa Kỳ, Thái Lan |
52 |
Bông |
2,17 |
23,33% |
Hoa Kỳ, Việt Nam, Brazil, Pakistan, Ấn Độ |
03 |
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác |
1,67 |
8,89% |
Ecuador, Liên Bang Nga, Việt Nam, Ấn Độ, Canada |
08 |
Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc chi cam quýt hoặc các loại dưa |
1,50 |
9,01% |
Thái Lan, Chile, Việt Nam, Philippines, Hoa Kỳ |
62 |
Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc |
0,94 |
17,44% |
Ý, Việt Nam, Pháp, Romani, Bangladesh |
11 |
Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin; gluten lúa mì |
0,81 |
32,20% |
Thái Lan, Việt Nam, Lào, Nhật Bản, Campuchia |
Nguồn: ITC Trade Map, 2023
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI