EVFTA và Ngành Nhựa Việt Nam: Cam kết thuế quan

18/10/2021    674

Trong Hệ thống Hài hóa Mô tả và Mã hóa Hàng hóa (Hệ thống HS), các sản phẩm nhựa (bao gồm nguyên liệu nhựa, bán thành phẩm và thành phẩm nhựa) nằm trong Chương 39. Ngoài ra các sản phẩm có thành phần nguyên liệu nhựa có thể nằm rải rác ở các Chương khác của Hệ thống HS. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Sổ tay này, các số liệu và phân tích sẽ chỉ giới hạn đối với các sản phẩm nhựa thuộc Chương 39.

Đối với các sản phẩm hàng hóa như các sản phẩm nhựa, cam kết quan trọng nhất trong các FTA là cam kết về thuế quan mà mỗi nước áp dụng đối với sản phẩm này. Trong EVFTA cũng vậy, cam kết quan trọng nhất đối với các sản phẩm nhựa của Việt Nam là cam kết về thuế quan của Việt Nam đối với nhựa nhập khẩu từ EU và cam kết về thuế quan của EU đối với nhựa nhập khẩu từ Việt Nam.

Cam kết về thuế quan đối với các sản phẩm nhựa trong EVFTA được nêu tại

  • Lời văn của Chương 2 Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường đối với hàng hóa
  • Các Phụ lục 2A của Chương 2 – Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan, trong đó:

+ Tiểu phụ lục 2-A-1: Biểu thuế nhập khẩu của EU

+ Tiểu phụ lục 2-A-2: Biểu thuế của Việt Nam

Cam kết thuế quan của EU đối với các sản phẩm nhựa Việt Nam

Trong EVFTA, EU cam kết xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực với toàn bộ các sản phẩm nhựa của Việt Nam.

Hiện tại, mức thuế MFN mà EU đang áp dụng phổ biến với các sản phẩm nhựa là 6,5%, thuế MFN trung bình tất cả các sản phẩm nhựa Chương 39 là 5,47%. Đây là một trong những số ít sản phẩm mà EU vẫn duy trì mức thuế suất MFN cao – EU chủ yếu áp thuế MFN cao đối với các sản phẩm nông nghiệp và rất thấp (hoặc bằng 0%) với các sản phẩm công nghiệp.

EU cũng đang cho hưởng thuế GSP đối với các sản phẩm nhựa đến từ một số nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) với mức thuế phổ biến là 3%, trung bình là 0,9%.

Cam kết thuế quan của Việt Nam đối với các sản phẩm nhựa EU

Trong EVFTA, phía Việt Nam cam kết về thuế quan với các sản phẩm nhựa của EU theo 4 nhóm:

+ Xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 46,5% (126/271) dòng thuế về nhựa,

+ Xóa bỏ thuế theo lộ trình 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực với 35% (95/271) dòng thuế,

+ Xóa bỏ thuế theo lộ trình 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực với 18% (49/271) dòng thuế

+ Xóa bỏ thuế theo lộ trình 8 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực với 01 dòng thuế có mã HS 3926.30.00 (Phụ kiện lắp vào đồ nội thất, trên thân xe (coachwork) hoặc các loại tương tự)

Chi tiết cam kết đối với từng nhóm sản phẩm nhựa như bảng sau:

Sản phẩm

Thuế MFN

Cam kết của Việt Nam trong EVFTA

Các sản phẩm nhựa nguyên sinh (HS 3901 đến 3915)

Thấp, phổ biến 0-3%, một số ít 5-10%

Phổ biến xóa bỏ thuế ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, một số ít dòng có thuế MFN cao xóa bỏ thuế theo lộ trình 4-6 năm

Phế liệu, phế thải nhựa (HS 3915)

10%

Xóa bỏ theo lộ trình 4 năm (trừ dòng 3915.90.00 – phế liệu phế thải từ plastic khác: xóa bỏ thuế theo lộ trình 6 năm)

Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic (HS 3918)

27%

Xóa bỏ thuế theo lộ trình 6 năm

Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa vệ sinh (bidets), bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic (HS 3922)

25%

Xóa bỏ thuế theo lộ trình 6 năm

Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác (HS 3925)

27% (riêng mã HS 39251000 - 25% và mã HS 39259000 - 20%)

Xóa bỏ thuế theo lộ trình 6 năm

Các sản phẩm khác

Chủ yếu 5-15%

Xóa bỏ thuế theo lộ trình chủ yếu 4-6 năm

 

Ý nghĩa của cam kết về thuế quan đối với hàng nhập khẩu

Tương tự như bất kỳ FTA nào, cam kết về thuế quan trong EVFTA là cam kết của các Bên về mức thuế nhập khẩu tối đa mà Bên đó sẽ áp dụng cho từng loại hàng hóa nhập khẩu từ phía đối tác trong EVFTA.

Đối với EU, do cam kết trong EVFTA là xóa bỏ thuế quan toàn bộ ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, mức thuế mà EU áp dụng đối với tất cả các sản phẩm nhựa của Việt Nam từ 01/08/2020 trở đi sẽ chỉ là 0%.

Đối với Việt Nam, do đa số các sản phẩm nhựa Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế theo lộ trình 4-6 năm, nên trong quá trình thực hiện Việt Nam nếu thấy nhu cầu trong nước cần thiết có thể đẩy nhanh lộ trình so với cam kết. Khi đó mức thuế quan áp dụng sẽ thấp hơn so với mức cam kết. Do đó, mức cam kết trong EVFTA là mức thuế cao nhất mà Việt Nam có thể áp dụng, còn mức thuế thực tế áp dụng sẽ căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập khẩu do Việt Nam ban hành theo từng giai đoạn. Hiện tại, Việt Nam đã ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thưc hiện EVFTA giai đoạn 2020-2022 tại Nghị định 111/NĐ-CP ngày 18/09/2020.

Cách đọc hiểu Biểu thuế quan EVFTA liên quan đến các sản phẩm nhựa

Cam kết thuế quan của các sản phẩm nhựa trong EVFTA được thể hiện bằng các ký hiệu chữ và số đi kèm, với ý nghĩa cụ thể như sau:

Ký hiệu

Giải thích

A

Xóa bỏ thuế ngay sau khi EVFTA có hiệu lực

B3

Xóa bỏ thuế dần đều trong vòng 04 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực

B5

Xóa bỏ thuế dần đều trong vòng 06 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực

B7

Xóa bỏ thuế dần đều trong vòng 08 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực

Ví dụ về cách xác định thời điểm cắt giảm thuế quan theo lộ trình

Cam kết thuế đối với sản phẩm tấm trải sàn bằng plastic của Việt Nam nêu trong Biểu cam kết của Việt Nam như sau:

CN2012

Mô tả hàng hóa

Thuế suất cơ sở

Danh mục

3918.10.11

Tấm trải sàn bằng plastic từ các polyme từ vinyl clorua dạng tấm rời để ghép

27%

B5

Cam kết này được hiểu là: Sản phẩm mã 3918.10.11 với miêu tả như trên sẽ được xóa bỏ thuế dần đều trong vòng 6 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực. Do EVFTA có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 nên lộ trình cắt giảm thuế của sản phẩm này theo các năm sẽ như sau:

Mức thuế cơ sở

Mức thuế năm 1 (từ 01/08/2020 đến hết 31/12/2020)

Mức thuế năm 2 (bắt đầu từ 01/01/2021)

Mức thuế năm 3 (bắt đầu từ 01/01/2022

Mức thuế năm 4 (bắt đầu từ 01/01/2023

Mức thuế năm 5 (bắt đầu từ 01/01/2024

Mức thuế năm 6 và các năm tiếp theo (bắt đầu từ 01/01/2025

27%

22,5%

18%

13,5%

9%

4,5%

0%

 

Lưu ý doanh nghiệp:

  • Mức thuế cơ sở làm căn cứ tính thuế là: i) mức thuế MFN năm 2012 đối với Việt Nam và, ii) mức thuế chung của EU năm 2012 đối với EU. Mức thuế cơ sở này đã được nêu trong Biểu cam kết thuế. Thuế quan cam kết cắt giảm là cắt giảm từ mức thuế cơ sở này chứ không phải là mức thuế tại thời điểm có hiệu lực của EVFTA.
  • Thời điểm cắt giảm thuế lần 1 là ngày có hiệu lực của EVFTA (01/08/2020), thời điểm cắt giảm thuế lần 2 là ngày 01 tháng 01 của năm liền sau đó (01/01/2021), cứ như vậy xác định các mốc tương tự cho các lần cắt giảm tiếp theo.

Nguồn: Trích dẫn: "Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Nhựa Việt Nam
- Trung tâm WTO và Hội nhập