Phạm vi áp dụng của CBAM?
Về lãnh thổ, CBAM được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ Liên minh châu Âu (EU), không phụ thuộc vào việc hàng hóa nhập khẩu vào EU ở cửa khẩu nước thành viên nào.
Như vậy, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam nếu thuộc danh mục hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của CBAM nhập khẩu vào bất kỳ nước thành viên nào của EU cũng phải tuân thủ các quy định CBAM.
Về nguồn nhập khẩu, CBAM áp dụng cho hàng hóa thuộc diện điều chỉnh được sản xuất từ bất kỳ nước/khu vực lãnh thổ nào ngoài EU, sau đó được nhập khẩu và đưa vào tiêu thụ tại EU ngoại trừ các trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ:
- Một số vùng lãnh thổ/đảo nhỏ thuộc lãnh thổ hải quan EU (ví dụ Mayotte, La Reunion, Guadeloupe…);
- Một số quốc gia tham gia Hệ thống Thương mại Phát thải của EU (ETS) hoặc có cơ chế tương tự gắn với ETS của EU.
Hàng hóa nước ngoài quá cảnh qua EU, hàng hóa được nhập khẩu vào EU nhưng không đưa vào lưu thông tự do (hàng tạm nhập tái xuất, hàng chỉ lưu tại kho tạm quản, hàng đặt dưới sự kiểm soát của hải quan để xuất khẩu hoặc chế biến, hàng bị thu giữ, hàng mẫu…) thì không phải tuân thủ CBAM. Tuy nhiên nếu các hàng hóa này sau đó lại được đưa vào lưu thông ở EU (hoặc được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa thành phẩm và sau đó hàng hóa thành phẩm được đưa vào lưu thông) thì phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ CBAM nếu các hàng hóa này thuộc diện điều chỉnh của CBAM.
Hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam rồi xuất khẩu sang một nước ngoài EU để tiếp tục sản xuất ra thành phẩm xuất khẩu sang EU cũng có thể thuộc phạm vi điều chỉnh của CBAM nếu hàng hóa đó là nguyên liệu tiền chất có mã CN thuộc danh mục hàng hóa CBAM.
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI