Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 3,34 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tính riêng trong tháng 11/2014, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan đạt trị giá 354,17 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng 10/2014.

Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.

Những mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong 11 tháng đầu năm 2014 gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; gỗ và sản phẩm gỗ... Trong đó, mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 600,24 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xếp thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá đạt 567,65 triệu USD, giảm 5,0% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 17,0% tổng kim ngạch. Giày dép các loại là mặt hàng đứng thứ ba về kim ngạch, đạt 415,96 triệu USD, chiếm 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2013; mặt hàng giày dép tiếp tục là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường Hà Lan.

Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao sang thị trường Hà Lan trong 11 tháng đầu năm 2014 gồm; hàng thủy sản tăng 74,6%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 132,2%; sản phẩm từ cao su tăng 123,7%; sản phẩm hóa chất tăng 92,3%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 88,0%… đáng chú ý là mặt hàng sản phẩm gốm, sứ, mặc dù là mặt hàng nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu nhỏ, chỉ đạt 11,06 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 188,7%. Ngược lại, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm trước như: phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 11,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy giảm 5,6%; hóa chất giảm 19,7%; gạo giảm 50,9%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 37,2%.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 11 tháng đầu năm 2014

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T11/2014

So T11/2014 với T10/2014 (% +/- KN)

11T/2014

So 11T/2014 với cùng kỳ 2013 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

354.176.989

5,2

3.348.168.108

24,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

80.353.166

13,2

600.245.212

15,5

Điện thoại các loại và linh kiện

62.397.247

21,2

567.652.026

-5,0

Giày dép các loại

39.079.040

19,1

415.961.136

31,5

Hàng dệt, may

36.931.972

8,4

335.371.835

47,9

Hạt điều

19.155.649

-6,3

205.967.710

41,8

Hàng thủy sản

16.833.455

-24,9

198.074.378

74,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

19.430.987

1,0

168.954.057

34,1

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

13.304.985

-17,0

151.120.004

132,2

Sản phẩm từ chất dẻo

9.293.477

-32,3

106.449.046

20,3

Hạt tiêu

3.095.889

-21,3

72.801.611

20,9

Sản phẩm từ sắt thép

7.340.272

13,5

56.642.915

20,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.050.775

14,3

54.128.327

3,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.706.312

-16,8

48.421.812

-11,9

Hàng rau quả

2.923.415

7,5

35.988.897

60,6

Cà phê

1.951.400

-2,7

28.080.534

2,5

Cao su

1.603.570

-12,5

18.744.517

28,3

Sản phẩm gốm, sứ

2.092.665

118,7

11.062.195

188,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

954.211

-28,5

10.287.826

75,4

Sản phẩm từ cao su

946.979

15,6

7.610.573

123,7

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.168.558

22,2

6.751.775

88,0

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

494.763

14,1

5.687.758

-5,6

Hóa chất

315.910

-68,7

5.445.496

-19,7

Sản phẩm hóa chất

407.233

-46,8

5.192.987

92,3

Gạo

1.331.516

1.208,5

4.016.531

-50,9

Kim loại thường khác và sản phẩm

72.675

-61,8

3.945.547

-37,2

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn: Vietnam Export