Các câu hỏi liên quan đến Cam kết mở cửa thị trường nông sản của Việt Nam trong WTO
25/06/2010 1392Gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa ra các cam kết mở cửa thị trường nông sản thuộc các nhóm sau:
- Cam kết về thuế quan: Việt Nam đã đưa ra cam kết về mức thuế nhập khẩu tối đa được phép áp dụng (gọi là mức cam kết) đối với 100% số dòng thuế hàng nông sản.
- Cam kết về các biện pháp phi thuế quan: Việt Nam đã đưa ra cam kết liên quan đến các biện pháp hạn ngạch thuế quan, các biện pháp quản lý chuyên ngành nông nghiệp (xem thêm Phần về Các biện pháp bảo hộ nông nghiệp phi thuế)
- Quyền đàm phán ban đầu (INR): Trong quá trình thực hiện cam kết, trong một số trường hợp nhất định không lường trước được, Việt Nam có thể tăng thuế cao hơn mức cam kết. Trong trường hợp đó, Việt Nam phải đàm phán trước với những nước dành được Quyền đàm phán ban đầu (tên những nước đó được ghi bên cạnh mỗi dòng sản phẩm trong Biểu cam kết). Những nước đề nghị INR đối với nông sản của Việt nam chủ yếu là Mỹ, Úc, New Zealand, Braxin.
Về mức cam kết giảm thuế chung: Việt Nam đã cam kết cắt giảm thuế bình quân là 10,6% so với MFN hiện hành.
Về mức giảm thuế đối với từng nhóm nông sản:
- Các loại nông sản chế biến (như thịt, sữa, rau quả chế biến, thực phẩm chế biến, quả ôn đới, và quả có múi) phải giảm nhiều hơn so với nông sản thô (do những sản phẩm chế biến này vào thời điểm đàm phán gia nhập WTO Việt Nam đang áp dụng mức thuế suất nhập khẩu cao);
- Các loại nông sản thô (gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều…): mức thuế nhập khẩu những sản phẩm này giảm rất ít hoặc không giảm.
Về thời gian cắt giảm:
Việt Nam cam kết cắt giảm dần các loại thuế nhập khẩu đối với nông sản trong thời gian từ 3-5 năm kể từ ngày gia nhập WTO (11/1/2007). Tức là việc cắt giảm sẽ phải hoàn thành vào 2009-2012 tùy theo sản phẩm. Mức giảm thuế sẽ được chia đều cho mỗi năm trong lộ trình cắt giảm.
Bảng 1 - Cơ cấu cam kết về thuế đối với các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam
Cơ cấu |
Số dòng thuế |
Các sản phẩm chính |
Tổng số dòng thuế nông sản |
1.185 |
|
Số dòng giảm so với MFN |
500 |
Thịt trâu bò, thịt lợn, rau, quả, hoa, toàn bộ nông sản chế biến… |
Số dòng giữ nguyên |
535 |
Động vật sống, giống cây trồng, gạo, chè, dầu TV nguyên liệu, lông, da động vật, kén tằm, lanh, gai… |
Số dòng tăng so với MFN |
150 |
Chủ yếu là thuế ngoài hạn ngạch của các mặt hàng: đường ăn, trứng gia cầm, lá thuốc lá (NHN), thịt gia cầm, thuốc lá, xì gà… |
Mức cam kết thuế đối với hàng nông sản của mỗi nước thành viên WTO được quy định tại Biểu cam kết hàng nông sản của nước đó.
Đối với Việt Nam, cam kết về thuế quan đối với hàng nông sản được nêu tại Biểu CLX - Phần I – Danh mục các nhượng bộ và cam kết về hàng hoá - Thuế suất tối huệ quốc hàng nông sản trong Văn kiện gia nhập WTO của Việt nam.
Biểu cam kết thuế gồm 7 cột với các nội dung sau:
- Cột 1 : Cột Mã số HS (mã HS 8 số).
- Cột 2 : Mô tả sản phẩm (tên diễn giải của sản phẩm)
- Cột 3 : Mức thuế suất ban đầu (là mức thuế cam kết thực hiện ngay năm đầu tiên khi gia nhập WTO, với Việt Nam là từ ngày 11/1/2007).
- Cột 4 : Mức thuế suất cuối cùng (là mức thuế cam kết thực hiện vào cuối lộ trình giảm thuế).
- Cột 5 : Lộ trình giảm thuế (hay còn gọi là “Giai đoạn thực hiện” là khoảng thời gian phải hoàn thành quá trình giảm thuế từ mức thuế suất ban đầu đến mức thuế suất cuối cùng).
- Cột 6 : Quyền đàm phán ban đầu (INR) (cột ghi tên các nước mà trong trường hợp Việt Nam muốn tăng thuế cao hơn mức cam kết thì những nước này sẽ được quyền đàm phán trước tiên với Việt Nam về việc tăng thuế này).
- Cột 7 : Phụ thu và phí (là cột ghi cam kết sẽ không đánh thêm bất cứ khoản phí hoặc phụ thu nào khác ngoài mức thuế cam kết).
Bảng 2 - Ví dụ trích đoạn Biểu cam kết Nông nghiệp
Mã hàng |
Mô tả hàng hóa |
TS cam kết tại thời điểm gia nhập (%) |
TS cam kết cắt giảm (%) |
Thời hạn thực hiện (năm) |
Quyền đàm phán ban đầu |
Phụ thu nhập khẩu (%) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
||
0201 |
|
|
Thịt trâu, bò tươi hoặc ướp lạnh |
|
|
|
|
|
0201 |
10 |
00 |
Thịt cả con hoặc nửa con không đầu |
35 |
30 |
2012 |
New Zealand |
0 |
0201 |
20 |
00 |
Thịt pha có xương khác |
20 |
|
|
New Zealand Hoa Kỳ |
0 |
0201 |
30 |
00 |
Thịt lọc không xương |
20 |
14 |
2012 |
Achentina, Australia , New Zealand , Hoa Kỳ, Uruguay |
0 |
Cam kết thuế trong WTO của mỗi nước (đối với các sản phẩm nói chung và đối với nông sản nói riêng) là mức thuế tối đa mà nước đó có thể áp dụng đối với hàng nhập khẩu tương ứng. Các nước thành viên được khuyến khích áp dụng mức thuế thấp hơn mức cam kết.
Vì vậy, các thuế suất nhập khẩu đối với nông sản trong Biểu cam kết thuế nông sản của Việt Nam là mức thuế suất nhập khẩu cao nhất mà Việt Nam được quyền áp dụng đối với từng loại nông sản nhập khẩu (không được áp thuế suất cao hơn mức đó). Còn Việt Nam hoàn toàn có thể áp dụng các thuế suất thấp hơn (giảm thuế nhiều hơn mức cam kết).
Trên thực tế, các mức thuế suất hiện đang áp dụng đối với hàng nông sản nhập khẩu của Việt Nam thấp hơn so với mức cam kết. Nói cách khác, mức độ mở cửa thị trường nông sản trên thực tế của Việt Nam đã nhiều hơn mức cam kết
Hộp 1 - Tại sao Việt Nam lại duy trì mức thuế suất đối với nông sản trên thực tế thấp hơn mức thuế suất cam kết trong WTO?
|
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập