Các câu hỏi liên quan đến Cam kết WTO của Việt Nam về nhóm Lương thực
21/04/2010 5671. Năng lực cạnh tranh của ngành lương thực của Việt Nam như thế nào?
Là nguồn thức ăn cơ bản nhất trong bữa ăn hàng ngày của người Việt nam, nhóm cây lương thực giữ vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam (chiếm xấp xỉ 60% tổng diện tích gieo trồng nông nghiệp cả nước).
Cây lương thực được chia làm 2 nhóm:
- Cây lương thực có hạt (chủ yếu là lúa và ngô) và
- Cây lương thực có củ (chủ yếu là khoai lang và sắn).
Tình hình phát triển và định hướng chính sách của Nhà nước đối với ngành được nêu trong các Bảng dưới đây (theo 02 năm: năm 2006 – trước khi VN gia nhập WTO và năm 2007 – năm đầu tiên VN là thành viên WTO).
Bảng 1 – Tình hình ngành sản xuất lúa gạo
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích gieo trồng |
7,32 triệu ha |
7,2 triệu ha (chiếm 54% tổng diện tích gieo trồng nông nghiệp) |
Diện tích gieo trồng lúa gạo thường xuyên chiếm trên 50% tổng diện tích gieo trồng nông nghiệp) |
Sản lượng thóc |
35,8 triệu tấn |
35,87 triệu tấn |
|
Khả năng cạnh tranh |
XK gần 4,7 triệu tấn (kim ngạch gần 1,3 triệu USD) |
XK 4,5 triệu tấn gạo (kim ngạch gần 1,5 tỷ USD) |
Việt Nam đứng thứ 2 trên thị trường thế giới về khối lượng gạo xuất khẩu (sau Thái Lan). Có lợi thế cạnh tranh đối với các loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp (so với Thái lan) do năng suất lúa cao, giá thành sản xuất thấp. Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước (dân số 84 triệu người, với mức tăng khoảng 1,1 triệu người mỗi năm) |
Bảng 2 – Tình hình ngành sản xuất ngô
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
1,03 triệu ha |
1,07 triệu ha |
Mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005: 13,4%/năm; năm 2007 tăng 4% so với 2006 |
Sản lượng ngô hạt |
3,8 triệu tấn |
4,1 triệu tấn |
Năm 2007 tăng 8% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Quy mô sản xuất nhỏ, giá thành cao, công nghệ bảo quản chậm phát triển; sản xuất ngô chưa đủ đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nước (ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ 6-7%/năm); |
||
Chính sách đối với ngành |
Áp thuế nhập khẩu ngô thấp (5%) để tạo điều kiện cho chăn nuôi |
Bảng 3 – Tình hình ngành sản xuất khoai lang
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
|
Diện tích trồng |
181.000 ha |
178.000 ha |
Năm 2007 giảm 2% so với năm 2006 |
|
Sản lượng khoai |
1,4 triệu tấn |
1,46 triệu tấn |
||
Khả năng cạnh tranh |
Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước; vài năm gần đây, có một số vùng đã xuất khẩu được khoai lang (chủ yếu sang Nhật bản, Hàn quốc) nhưng khối lượng không đáng kể. |
|||
Chính sách đối với ngành |
Do mức độ phụ thuộc vào cây lương thực dạng củ giảm nên mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); không có chính sách riêng biệt nhằm khuyến khích phát triển sản xuất |
Bảng 4 – Tình hình ngành sản xuất sắn
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
|
Diện tích trồng |
474.000 ha |
497.000 ha |
||
Sản lượng củ sắn tươi |
7,7 triệu tấn |
8 triệu tấn |
||
Khả năng cạnh tranh |
Sản phẩm đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu trong nước và là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng (chủ yếu dưới dạng sắn lát khô, bột sắn, tinh bột sắn sang các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông với kim ngạch tăng rất nhanh) |
|||
Chính sách đối với ngành |
Do mức độ phụ thuộc vào cây lương thực dạng củ trong nước giảm nên mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); |
2. Việt Nam cam kết về thuế nhập khẩu đối với sản phẩm lương thực như thế nào?
Đối với nhóm lương thực, Việt Nam đã có cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại khác nhau, quan trọng nhất là:
- Cam kết gia nhập WTO; và
- Cam kết trong khuôn khổ khu vực ASEAN và các đối tác của ASEAN.
Cam kết về thuế nhập khẩu đối với nhóm lương thực thể hiện trong Bảng dưới đây.
Giải thích Bảng:
- Thuế suất ban đầu: là mức thuế áp dụng năm đầu tiên khi gia nhập WTO;
- Thuế suất cuối cùng: là mức thuế phải giảm xuống sau một số năm nhất định;
- Năm thực hiện: là số năm thực hiện giảm thuế từ mức ban đầu xuống mức cuối cùng;
- AFTA: Cam kết trong khuôn khổ “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng nông sản từ các nước ASEAN vào Việt Nam);
- ACFTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc Trung Quốc vào Việt Nam);
- AKFTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc Hàn Quốc vào Việt Nam).
Bảng 5 – Tóm tắt các cam kết thuế đối với sản phẩm lương thực theo WTO và các hiệp định thương mại khu vực
Mã số HS | Sản phẩm | TS hiện hành (2007) | Cam kết WTO | AFTA | ACFTA | AKFTA | |||||
TS ban đầu | TS cuối cùng | Năm TH | 2006 | 2010 | 2008 | 2010 | 2008 | 2010 | |||
1006 | Lúa gạo | ||||||||||
- Thóc giống | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
- Thóc khác | 40 | 40 | 40 | 20 | 25 | 25 | 35 | 25 | |||
- Các loại gạo | 40 | 40 | 5 | 5 | 25 | 25 | 35 | 25 | |||
1005 | Ngô | ||||||||||
- Ngô giống | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
- Ngô hạt, dạng vỡ mảnh | 5 | 5 | 0 | 0 | 5 | 5 | 5 | 5 | |||
- Ngô rang nở | 50 | 30 | 0 | 0 | 30 | 30 | 35 | 25 | |||
071410 | Sắn các loại (tươi, khô, lát, viên...) | 10 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 8 | ||
071420 | Khoai lang các loại (tươi, khô...) | 10 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 8 |
3. Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động đến ngành hàng, doanh nghiệp và nông dân trồng cây lương thực như thế nào?
Ngoài các tác động chung của việc gia nhập WTO (Xem thêm Sổ tay “WTO và Doanh nghiệp”), cam kết về thuế trong ngành lương thực phần lớn đem lại tác động tích cực đối với các doanh nghiệp, người nông dân và ngành nông nghiệp nói chung.
Cụ thể:
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng với mức thuế quan MFN thấp và ổn định:
Trước khi gia nhập WTO, nông sản xuất khẩu của Việt Nam phải chịu mức thuế phổ thông (thường là mức thuế cao hơn) của nước nhập khẩu. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các nước thành viên WTO (149 nước vào thời điểm 11/1/2007) có nghĩa vụ phải cho hàng hóa Việt Nam hưởng thuế suất MFN theo cam kết của họ trong WTO. Đây là một lợi ích rất lớn của việc gia nhập WTO mà các doanh nghiệp nông nghiệp cần tận dụng.
- Thị trường trong nước tiếp tục ổn định:
Việt Nam đã thành công trong đàm phán gia nhập WTO về nông nghiệp và được giữ nguyên mức bảo hộ (thuế nhập khẩu nông sản) ở mức như trước khi gia nhập. Như vậy, sau 11/1/2007 (thời điểm gia nhập WTO), các mức thuế nhập khẩu đối với lương thực đều không giảm. Thị trường trong nước vì thế ổn định, không phải chịu sự cạnh tranh gay gắt hơn từ lương thực nhập khẩu (từ góc độ thuế quan).
4. Các cam kết khu vực về mở cửa thị trường lương thực của Việt Nam có tác động như thế nào?
Bên cạnh cam kết trong WTO, Việt Nam còn đưa ra cam kết khu vực về thuế quan đối với lương thực, cụ thể:
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): Bắt đầu thực hiện từ năm 1996 và cơ bản hoàn thành việc cắt giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5% vào năm 2006;
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung quốc (ACFTA): Bắt đầu thực hiện từ năm 2004 và sẽ hoàn thành cắt giảm thuế xuống 0% vào năm 2008 đối với toàn bộ nông sản thô thuộc 8 chương đầu của biểu thuế. Chương trình cắt giảm thông thường được thực hiện từ tháng 7/2006, về cơ bản sẽ hoàn thành cắt giảm xuống 0-5% vào năm 2013 và 0% vào năm 2015.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Hàn quốc (AKFTA) bắt đầu thực hiện từ tháng 7/2007.
Các Khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN với Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand đang được đàm phán.
Những cam kết này được gọi chung là cam kết tự do hóa thương mại khu vực với mức độ cắt giảm thuế cao hơn và thời gian hoàn thành việc cắt giảm ngắn hơn so với cam kết trong WTO. Do vậy, sức ép hoặc tác động từ các cam kết khu vực thường lớn hơn so với cam kết WTO.
Hộp 1 – Cam kết thuế quan đối với lúa gạo trong các Hiệp định tự do khu vực |
Hộp 2 - Đánh giá về tác động của các cam kết khu vực đối với ngành ngô, khoai lang, sắn |
5. Doanh nghiệp lương thực cần hội nhập WTO như thế nào?
Đối với ngành lúa gạo: Đây là ngành mà Việt Nam có tiềm lực xuất khẩu mạnh, vì vậy cần tận dụng cơ hội thuế nhập khẩu MFN vào các nước thành viên WTO thấp và ổn định để đẩy mạnh xuất khẩu (chủ yếu thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín thương mại, quảng bá sản phẩm);
Đối với ngành ngô: Cạnh tranh trong nước sẽ quyết liệt hơn do thuế nhập khẩu giảm, nhu cầu nhập khẩu lại cao (sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ); để cạnh tranh tốt hơn với ngô nhập khẩu (chủ yếu từ Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ…), doanh nghiệp cần tăng cường công nghệ bảo quản để giữ được ngô lâu hơn sau vụ thu hoạch.
Đối với ngành sắn: Đây là sản phẩm Việt Nam xuất khẩu là chủ yếu, vì vậy để tận dụng cơ hội thị trường mang lại từ việc gia nhập WTO (với mức thuế nhập khẩu giảm và ổn định ở tất cả các nước thành viên), doanh nghiệp cần giải quyết được những khó khăn cơ bản là ổn định vùng nguyên liệu (tạo liên kết lâu dài giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân trồng sắn như cho nông dân tham gia mua cổ phần trong các nhà máy chế biến, mua bán nguyên liệu theo nguyên tắc giá linh hoạt theo thị trường để cùng chia sẻ quyền lợi và rủi ro về giá…) và xử lý chất thải môi trường (có thể kiến nghị để yêu cầu hỗ trợ từ Nhà nước – đây là loại hỗ trợ được phép trong WTO).
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI