Các câu hỏi liên quan đến Cam kết WTO của Việt Nam về nhóm Cây công nghiệp
04/09/2010 5896Cây công nghiệp có 2 nhóm:
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Mía đường, lạc, đậu tương và bông.
- Cây công nghiệp dài ngày: Cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu….
Về tổng thể, nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng cạnh tranh thấp do điều kiện tự nhiên ít phù hợp hoặc chỉ phù hợp ở một số tiểu vùng nhất định, khó có khả năng mở rộng. Nhóm cây công nghiệp dài ngày có khả năng cạnh tranh cao hơn do điều kiện tự nhiên phù hợp, khả năng thâm canh của nông dân tốt cho năng suất cao, giá thành sản xuất thấp.
Tình hình và quy mô sản xuất của các ngành hàng này được thể hiện trong các Hộp – Bảng dưới đây.
Đối với cây công nghiệp ngắn ngày
Hộp 1 - Tình hình ngành sản xuất mía đường
|
Bảng 1 – Tình hình ngành Lạc
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
249.000 ha |
255.000 ha |
Lạc được trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du phía Bắc, miền Trung và Đông Nam Bộ (dao động lớn về diện tích trồng) |
Sản lượng lạc vỏ |
465.000 tấn |
505.000 tấn |
Năm 2007 tăng 9,2% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Trước đây, lạc là một trong những nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam; nay diện tích lạc và tỷ lệ dành cho xuất khẩu trong xu thế giảm dần (nhường chỗ cho những loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn); sản xuất lạc phần lớn để tiêu dùng trong nước, xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 15-20% sản lượng. Năm 2007, xuất khẩu lạc đạt 36 ngàn tấn lạc nhân, kim ngạch 14 triệu USD. |
Bảng 2 – Tình hình ngành Đậu tương
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
186.000 ha |
190.000 ha |
Năm 2007 tăng 2,4% so với năm 2006 |
Sản lượng |
258.000 tấn |
275.000 tấn |
Năm 2007 tăng 6,7% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Dù có tiến bộ trong năng suất, sản xuất đậu tương mới chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước (đậu phụ, bột đậu tương), dành một phần rất nhỏ để chế biến dầu ăn, chưa đủ đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến dầu TV và chế biến thức ăn công nghiệp (mỗi năm Việt Nam phải nhập 500.000 tấn khô dầu các loại cho thức ăn công nghiệp). |
||
Chính sách đối với ngành |
Để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến dầu thực vật và chăn nuôi, Việt Nam áp dụng thuế nhập khẩu MFN thấp (đối với đậu tương là 5% và khô dầu là 0%) |
Bảng 3 - Tình hình ngành Bông
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
20.500 ha |
12.400 ha |
Năm 2007 giảm 41% so với năm 2006 |
Sản lượng bông hạt |
26.000 tấn (tương đương khoảng 10.500 tấn bông xơ |
16.000 tấn (tương đương 8.000 tấn bông xơ) |
Năm 2007 giảm gần 44% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Năng suất bông thấp so với bình quân thế giới; sản xuất bông mới chỉ đáp ứng khoảng 10% nhu cầu của công nghiệp dệt may trong nước, để tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước đã áp dụng thuế nhập khẩu bông xơ là 0%. |
Đối với Cây công nghiệp dài ngày:
Bảng 4 – Tình hình sản xuất cà phê
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
488.600 ha |
506.000 ha |
Năm 2007 tăng 1,9% so với năm 2006 |
Sản lượng cà phê nhân |
853.500 tấn |
961.000 tấn |
Năm 2007 tăng 12,7% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Cây cà phê được phát triển nhanh và trở thành cây trồng quan trọng của ngành nông nghiệp từ gần 30 năm trở lại đây; Cà phê được xếp trong nhóm cây trồng có khả năng cạnh tranh cao nhờ điều kiện tự nhiên phù hợp, khả năng thâm canh cho năng suất cao; 95% sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu, tiêu dùng trong nước chiếm khoảng 5%; Giá cà phê trong nước biến động theo sát thị trường cà phê thế giới ; Năm 2007, xuất khẩu cà phê đạt 1,17 triệu tấn, kim ngạch 1,8 tỷ USD, tăng gần 20 % về lượng và 49 % về giá trị so với năm 2006. |
Bảng 5 – Tình hình sản xuất cao su
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
490.000 ha |
550.000 ha |
Trồng tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Đông nam bộ và Tây Nguyên |
Sản lượng cao su mủ khô |
470.000 tấn |
602.000 tấn |
Năm 2007 tăng 8,3% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Cao su được đánh giá là loại cây đem lại hiệu quả kinh tế (sử dụng toàn diện từ mủ đến gỗ); gần đây, xu hướng sử dụng cao su thiên nhiên tăng cao, giá cao su vì thế tăng, sản xuất và xuất khẩu cao su đã đem lại lợi nhuận lớn; là 1 trong 3 sản phẩm nông sản có kim ngạnh XK đạt trên 1 tỷ USD (gạo, cà phê và cao su) - khoảng 85% sản lượng cao su dành cho xuất khẩu, 15% tiêu dùng trong nước. Năm 2007, xuất khẩu cao su đạt 699 ngàn tấn, kim ngạch 1,36 tỷ USD, giảm 1,2% về lượng, nhưng tăng 5,7% về giá trị so với năm 2006. |
Bảng 6 – Tình hình sản xuất Điều
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
362.000 ha |
437.000 ha |
Trồng tập trung ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên |
Sản lượng hạt điều thô |
325.400 tấn |
302.000 tấn |
Năm 2007 giảm 7% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Việt Nam là nước xuất khẩu điều hàng đầu thế giới (nhờ những tiến bộ kỹ thuật trong chế biến và về giống điều mới cho năng suất cao); ngoài nguyên liệu trong nước, còn nhập thêm hạt điều thô về chế biến xuất khẩu; trên 95% lượng điều dành cho xuất khẩu mỗi năm. Năm 2007, xuất khẩu điều đạt 150 ngàn tấn nhân điều, giá trị 641 triệu USD, tăng 18,2 % về lượng, 27,2% về giá trị xuất khẩu so với năm 2006 |
Bảng 7 – Tình hình sản xuất Chè
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
122.700 ha |
125.700 ha |
Trồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Lâm Đồng |
Sản lượng chè búp khô |
130.000 tấn |
130.000 tấn |
|
Khả năng cạnh tranh |
Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về sản xuất và thứ 5 về xuất khẩu chè; năm 2007 chè xuất khẩu đạt 113.000 tấn, kim ngạch 129 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và 16,7% về giá trị so với năm 2006. |
Bảng 8– Tình hình sản xuất Hồ tiêu
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
48.500 ha |
47.900 ha |
Năm 2007 giảm 1,2% so với năm 2006 |
Sản lượng hồ tiêu |
82.600 tấn |
90.000 tấn |
Năm 2007 tăng 14,4% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Hồ tiêu là một trong những loại cây trồng được đánh giá là có khả năng cạnh tranh cao nhờ năng suất cao (trên 2 tấn/ha); Việt Nam là một trong những nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu hồ tiêu. Năm 2007, xuất khẩu hồ tiêu đạt 84.000 tấn, kim ngạch 278 triệu USD, giảm 27,6% về lượng nhưng tăng 45,9% về giá trị so với năm 2006. |
Cam kết gia nhập WTO; và
Cam kết trong khuôn khổ khu vực ASEAN và các đối tác của ASEAN.
Mức độ cam kết mở cửa đối với các mặt hàng này chủ yếu thể hiện ở cam kết giảm thuế nhập khẩu (để hàng hóa nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam dễ dàng hơn). Ngoài ra có thể có một số cam kết chung khác về việc hạn chế sử dụng các biện pháp phi thuế (ví dụ hạn ngạch nhập khẩu…).
Cam kết về thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm cây công nghiệp này được thể hiện trong Bảng dưới đây.
Giải thích Bảng:
- Thuế suất ban đầu: là mức thuế áp dụng năm đầu tiên khi gia nhập WTO
- Thuế suất cuối cùng: là mức thuế phải giảm xuống sau một số năm nhất định
- Năm thực hiện: là số năm thực hiện giảm thuế từ mức ban đầu xuống mức cuối cùng
- AFTA: Cam kết trong khuôn khổ “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng nông sản từ các nước ASEAN vào Việt Nam);
- ACFTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc Trung Quốc vào Việt Nam);
- AKFTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vưự mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc Hàn Quốc vào Việt Nam).
Bảng 9 – Biểu cam kết thuế nhập khẩu về một số cây công nghiệp
Mã số HS |
Sản phẩm |
TS hiện hành (2007) |
Cam kết WTO |
AFTA |
ACFTA |
AKFTA |
|||||
TS ban đầu |
TS cuối cùng |
Năm thực hiện |
2006 |
2010 |
2008 |
2010 |
2008 |
2010 |
|||
|
1 - Mía đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1701 |
Đường thô |
30 |
|
|
|
30 |
5 |
|
|
|
|
1701 |
Đường tinh luyện |
40 |
|
|
|
40 |
5 |
|
|
|
|
|
2 - Lạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1202 |
Lạc vỏ để làm giống |
0 |
0 |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1202 |
Lạc vỏ khác |
10 |
10 |
|
|
0 |
0 |
10 |
10 |
10 |
8 |
1202 |
Lạc nhân |
10 |
10 |
|
|
0 |
0 |
10 |
10 |
10 |
8 |
|
3 - Đậu tương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1201 |
Đậu tương giống |
0 |
0 |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1201 |
Đậu tương khác |
5 |
5 |
|
|
0 |
0 |
10 |
10 |
5 |
5 |
52 |
4 - Bông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5201 |
Bông xơ chưa chải thô hoặc chưa trải kỹ |
0 |
0 |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5202 |
Phế liệu bông |
10 |
20 |
|
|
0 |
0 |
10 |
10 |
10 |
8 |
|
5 - Cà phê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0901 |
Cà phê nhân |
20 |
20 |
15 |
2010 |
5 |
5 |
15 |
15 |
15 |
15 |
0901 |
Cà phê đã rang, xay |
40 |
40 |
30 |
2011 |
5 |
5 |
30 |
30 |
35 |
25 |
2101 |
Cà phê hoà tan |
50 |
50 |
40 |
2010 |
5 |
5 |
30 |
30 |
35 |
25 |
0904 |
Hồ tiêu các loại (hạt, đã xay, nghiền…) |
30 |
30 |
20 |
2010 |
0 |
0 |
20 |
20 |
25 |
20 |
0902 |
6- Chè các loại |
40 |
40 |
|
|
5 |
5 |
30 |
30 |
35 |
25 |
|
7 - Hạt điều |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0801 |
Hạt điều chưa bóc vỏ |
5 |
30 |
|
|
5 |
5 |
0 |
0 |
25 |
20 |
0801 |
Hạt điều đã bóc vỏ |
40 |
40 |
25 |
2012 |
5 |
5 |
0 |
0 |
35 |
25 |
4001 |
8- Cao su tự nhiên |
3 |
5 |
|
|
0 |
0 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Tác động đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày
Mía đường: Trong cam kết AFTA, đường được xếp trong danh mục hàng nông sản nhạy cảm sẽ giảm thuế nhập khẩu xuống 5% vào năm 2010. Trong AC-FTA, đường cũng nằm trong danh mục nhạy cảm, sẽ giảm thuế xuống 0% vào 2020. Trong WTO, Việt nam đã cam kết áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ) với mức thuế trong hạn ngạch là 25% đối với đường thô, 40% đối với đường tinh luyện; thuế ngoài hạn ngạch là 85%. Như vậy, so với cam kết WTO, các cam kết khu vực đối với mặt hàng này có tác động mạnh hơn nhiều (với yêu cầu về giảm thuế lớn hơn). Trong khu vực, Thái Lan là nước xuất khẩu đường hàng đầu (thứ 3 - 4 thế giới) và với mức cam kết trong AFTA và AC-FTA như trên, đây sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh của Việt Nam.
Đậu tương, bông tiêu thụ: Sản phẩm của 2 ngành này 100% sử dụng để tiêu thụ trong nước. Trên thực tế, hai ngành này mới đáp ứng một phần rất nhỏ nhu cầu trong nước. Trong khu vực, hầu hết các nước đều trong tình trạng thiếu, phải nhập khẩu từ bên ngoài. Do đó, các cam kết khu vực sẽ không tác động nhiều đến các ngành hàng này. Trong khi đó, cam kết WTO vẫn giữ nguyên như mức hiện hành. Vì vậy, quá trình hội nhập hầu như không tác động nhiều đến sản xuất các sản phẩm này. Tuy nhiên, khả năng phát triển mở rộng quy mô hơn cũng rất hạn chế.
Lạc: Khả năng tác động của các cam kết WTO đối với ngành này không nhiều (theo trên cả thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước). Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu lạc chủ yếu sang các nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia… và các thị trường này đã giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5% từ lâu (2003), do đó sẽ không có thuận lợi gì mới trong xuất khẩu. Các nước trong khu vực như Myamar, Thái lan cũng có trình độ phát triển lạc như Việt Nam nên không có tác động lớn khi thực hiện cam kết khu vực. Cam kết WTO vẫn giữ nguyên mức thuế của lạc là 10%, do đó không tạo ra tác động nào mới.
Đối với nhóm cây công nghiệp dài ngày
Cam kết WTO và khu vực có tác động tốt về cơ hội mở cửa thị trường cho các nông sản thuộc nhóm này của nước ta bởi nhìn chung, các sản phẩm của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, khả năng xuất khẩu với khối lượng lớn và các cam kết này mang đến cơ hội để hàng Việt Nam được hưởng thuế suất MFN và thuế theo cam kết khu vực ở mức thấp, ổn định. Những hoạt động nhập khẩu các sản phẩm thuộc nhóm này chủ yếu để bổ sung nguồn hàng xuất khẩu (dưới hình thức nguyên liệu đầu vào cho xuất khẩu). Do vậy, cam kết WTO và tự do hoá thương mại khu vực ít có khả năng tác động xấu đến các ngành hàng này.
Một lợi thế của nhóm này là nhu cầu thị trường trong nước đối với hầu hết các sản phẩm trong nhóm này, đặc biệt là đậu tương, bông đang tăng lên (thị trường lớn với 85 triệu dân; xuất khẩu sản phẩm Dệt-May đang rất mạnh mẽ…). Để tận dụng cơ hội này và phát triển một cách bền vững nhóm sản phẩm này, các doanh nghiệp cần lưu ý một số biện pháp sau:
Đặc biệt chú trọng nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm (thông qua việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, biện pháp thâm canh, thu hoạch và bảo quản;
Đối với những vùng mới phát triển: ngoài việc nghiên cứu khả năng phù hợp về điều kiện tự nhiên, cần nghiên cứu kỹ về giá thành sản xuất (so sánh giá sản xuất trong nước với giá thế giới trong một chu kỳ dài, nếu giá thành sản xuất của ta thấp hơn giá bình quân thế giới mới đầu tư phát triển, mở rộng diện tích trồng…);
Đối với nhóm cây công nghiệp dài ngày
Việt Nam hiện đã có lợi thế về sản xuất trong nước đối với nhóm sản phẩm này. Tuy nhiên, để tiếp tục sức cạnh tranh này, doanh nghiệp và nông dân cần đặc biệt chú ý:
Các vấn đề về chất lượng, độ đồng đều về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (sản phẩm của Việt Nam thường phải chịu giá thấp do những vấn đề này);
Loại sản phẩm xuất khẩu: Cần chuyển dần từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm chế biến để nâng giá trị xuất khẩu;
Thương hiệu: Cần chú ý đầu tư xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm.
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI