Nhập khẩu xơ, sợi dệt tăng cả lượng và trị giá
22/07/2015 14Đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong 5 tháng 2015, nhưng Việt Nam cũng phải nhập khẩu hàng xơ, sợi dệt trên nửa tỷ USD.
Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 5/2015, nhập khẩu xơ, sợi dệt tăng cả lượng và trị giá so với tháng trước đó, tăng lần lượt 01,% và tăng 4,8%, đạt 68,1 nghìn tấn, trị giá 135,2 triệu USD, nâng lượng và kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 5 tháng 2015 lên 319,2 nghìn tấn, trị giá 621,2 triệu USD, tăng 8,85% về lượng và tăng 0,88% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Với vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa, Trung Quốc nổi lên là nguồn cung chính cho thị trường Việt Nam mặt hàng này, chiếm 37,5% tổng lượng xơ, sợi dệt nhập khẩu, đạt 119,8 nghìn tấn, trị giá 246 triệu USD, tăng 13,84% về lượng và tăng 11,56% về trị giá so với 5 tháng 2014.
Nguồn cung lớn thứ hai hàng xơ, sợi, dệt là thị trường Đài Loan, với lượng nhập 78,8 nghìn tấn, trị giá 132,7 triệu USD, giảm 2,33% về lượng và giảm 13,21% về trị giá so với cùng kỳ. Kế đến là thị trường Thái Lan, 32,9 nghìn tấn, trị giá 73,1 triệu USD, giảm 4,11% về lượng và giảm 20,16% về trị giá….
Nhìn chung, 5 tháng 2015, nhập khẩu xơ, sợi, dệt đều tăng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm tới 70%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Hà Lan tăng mạnh nhất, tăng 104,17% về lượng và tăng 112,71% về trị giá, tuy lượng nhập chỉ đạt 147 tấn, trị giá 2,5 triệu USD. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản lại giảm mạnh, giảm 4,13% về lượng và giảm 10,07% về trị giá, tương đương với 3,4 nghìn tấn, trị giá 17,3 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại 5 tháng 2015
Thị trường | 5T/2015 | 5T/2014 | +/- (%) | |||
lượng (tấn) | trị giá (USD) | lượng (tấn) | trị giá (USD) | lượng | trị giá | |
Tổng cộng | 319.285 | 621.240.919 | 293.324 | 615.822.654 | 8,85 | 0,88 |
Trung Quốc | 119.817 | 246.009.057 | 105.254 | 220.510.583 | 13,84 | 11,56 |
Đài Loan | 78.871 | 132.734.494 | 80.756 | 152.942.033 | -2,33 | -13,21 |
Thái Lan | 32.988 | 43.425.165 | 34.402 | 54.393.318 | -4,11 | -20,16 |
Hàn Quốc | 30.370 | 73.167.250 | 27.756 | 73.688.923 | 9,42 | -0,71 |
Indonesia | 22.029 | 34.511.659 | 18.840 | 33.756.286 | 16,93 | 2,24 |
Ân Độ | 15.749 | 38.361.077 | 10.846 | 29.030.951 | 45,21 | 32,14 |
Malaysia | 8.737 | 9.912.465 | 6.337 | 9.364.694 | 37,87 | 5,85 |
Nhật Bản | 3.458 | 17.326.528 | 3.607 | 19.265.748 | -4,13 | -10,07 |
Pakistan | 1.779 | 5.209.464 | 1.172 | 3.722.313 | 51,79 | 39,95 |
Hà Lan | 147 | 2.521.471 | 72 | 1.185.410 | 104,17 | 112,71 |
Nguồn: Asem Connect Vietnam