Giải quyết tranh chấp số DS206

03/02/2010    509

Hoa Kỳ – Biện pháp đối kháng và chống bán phá giá áp đặt lên thép tấm nhập khẩu từ Ấn Độ

 

Tiêu đề

Hoa Kỳ – Thép  tấm

Nguyên đơn:

Ấn Độ

Bị đơn:

Hoa Kỳ

Bên thứ 3

Chi lê, Cộng đồng Châu Âu (EC) và Nhật Bản

Các hiệp định liên quan (được nêu ra trong yêu cầu tham vấn)

Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng: Điều 10, 11, 15, 22, 27; Hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới WTO: Điều XVI:4, XVI; Hiệp định ADA (Điều VI của GATT 1994): Điều 1, Phụ lục II, 3, 5, 6, 6.8, 2, 9.3, 12, 15, 2.2, 18, 18.4, 2.4; GATT 1994: Điều VI, VI:1, VI:2(a), X

Yêu cầu tham vấn ngày:

04 tháng 10 năm 2000

Báo cáo của Ban Hội thẩm ban hành ngày:

28 tháng 06 năm 2002

Bản tóm tắt cập nhật vụ kiện:

Bản tóm tắt cập nhật vụ kiện tới ngày 24 tháng 02 năm 2010

Thông qua Báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm:

Do Ân Độ khởi kiện

Ngày 04 tháng 10 năm 2000, Ấn Độ yêu cầu tham vấn với Hoa Kỳ về:

  • Phán quyết cuối cùng của Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) ban hành ngày 13/12/1999 và phê chuẩn ngày 10/02/2000 về việc bán thép tấm các bon cắt đoạn từ Ấn Độ thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa.
  • Sự vận dụng các điều khoản liên quan tới thực tế điều tra thuế đối kháng và  chống bán phá giá của DOC
  • Phán quyết và lý giải của Ủy ban TMQT Hoa Kỳ về thiệt hại đáng kể lũy kế không đáng kể gây ra bởi hàng thép nhập khẩu Ấn Độ.

Ấn Độ cho rằng các phán quyết này sai lầm và dựa trên các thủ tục không đầy đủ trong các điều khoản của luật chống phá giá và trợ cấp của Hoa Kỳ. Theo Ấn Độ các phán quyết và điều khoản này đặt ra câu hỏi liên quan tới các nghĩa vụ của Hoa Kỳ theo GATT 1994, Hiệp định chống bán phá giá và Hiệp định Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng, Hiệp định WTO. Ấn Độ coi các điều khoản của các Hiệp định này cùng với các phán quyết và biện pháp không phù hợp không chỉ với các điều khoản sau : Điều khoản  VI và X của GATT 1994; Điều khoản 1, 2, 3 (đặc biệt là 3.3), 5 (đặc biệt là 5.8), 6 (đặc biệt là 6.8), 12, 15, 18.4 và Phụ lục II của Hiệp định chống bán phá giá; điều khoản  10, 11 (đặc biệt là 11.9), 15 (đặc biệt là 15.3), 22 và 27 (đặc biệt là 27.10) của Hiệp định Trợ cấp và  Các biện pháp đối kháng ; điều khoản  XVI của Hiệp định WTO.
Theo yêu cầu của Ấn Độ, Cơ quan Giải quyết tranh chấp trong WTO (DSB) thành lập Ban Hội thẩm tại cuộc họp ngày 24 tháng 07 năm 2001. Chi lê, Nhật và EC tham gia với tư cách là bên thứ ba. Ngày 16 tháng 10 năm 2001, Ấn Độ yêu cầu chủ tịch Cơ quan Giải quyết tranh chấp quyết định cơ cấu của Ban. Ngày 26 tháng 10 năm 2001, chủ tịch xác định cơ cấu của Ban. Ngày 16 tháng 04 năm 2002, chủ tịch Ban thông báo với DSB rằng không thể hoàn tất công việc trong 6 tháng do tính phức tạp của vấn đề và dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 06 năm 2002.
Ngày 28 tháng 06 năm 2002, Ban Hội thẩm ban hành báo cáo tới các thành viên. Báo cáo kết luận:

  • Những điều khoản do luật pháp qui định liên quan tới việc áp dụng thực tế sẵn có, mục 776(a) và 782(d) và (e) của Bộ luật thuế quan 1930 như sửa đổi không phù hợp với điều khoản 3, 5, và 7, phụ lục II của Hiệp định chống bán phá giá.
  • Hoa Kỳ đã không vi phạm Điều khoản 15 của Hiệp định chống bán phá giá liên quan tới Ấn Độ trong điều tra chống bán phá giá theo vụ kiện này.

Ban Hội thẩm cũng kết luận rằng, việc thực thi của USDOC liên quan tới áp dụng “thực tế sẵn có” là một biện pháp có thể đưa ra khiếu nại độc lập về việc vi phạm Hiệp định chống bán phá giá và do đó phù hợp khiếu nại của Ấn Độ về vấn đề này.

Liên quan tới các khiếu nại của Ấn Độ chưa được giải quyết, Ban Hội thẩm kết luận:

  • Không phù hợp khiếu nại đã bị bác bỏ của Ấn Độ
  • Với việc xem xét kinh tế luật pháp, không cần thiết và không thích hợp để đưa ra kết luận về các khiếu nại còn lại của Ấn Độ.

Bởi vậy Ban Hội thẩm khuyến nghị Cơ quan Giải quyết tranh chấp yêu cầu Hoa Kỳ thực thi các biện pháp phù hợp với nghĩa vụ của nước này theo Hiệp định chống bán phá giá.
Tại cuộc họp ngày 29 tháng 07 năm 2002, Cơ quan Giải quyết tranh chấp thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm.

Tình hình thực thi các báo cáo đã được thông qua

Ngày 01 tháng 10 năm 2002, Hoa Kỳ và Ấn Độ thông báo với Cơ quan Giải quyết tranh chấp (DSB) theo Điều khoản 21.3(b) của Quy tắc về Giải quyết tranh chấp trong WTO (DSU), hai bên đã thống nhất được khoảng thời gian hợp lý thực hiện các khuyến nghị và nguyên tắc của DSB trong vụ kiện này là 5 tháng, từ 29/07/2002 tới 29/12/2002. Ngày 17 tháng 01 năm 2003, hai nước thông báo tới DSB rằng họ đã thống nhất việc sửa đổi thời gian hợp lý cho việc thực thi các khuyến nghị và nguyên tắc theo đó ngày hết hạn là ngày 31 tháng 01 năm 2003.

Ngày 14 tháng 02 năm 2003, các bên thông báo với DSB rằng họ đã thống nhất được thủ tục theo Điều khoản 21 và 22 của Quy tắc về  Giải quyết tranh chấp. Theo qui trình cam kết này, nếu Ấn Độ yêu cầu thành lập Ban thực thi điều khoản 21.5, Hoa Kỳ không có quyền phản đối. Ấn Độ đồng ý không yêu cầu trì hoãn thỏa thuận theo điều khoản 22 cho tới khi báo cáo về thực thi thông qua và Hoa Kỳ đồng ý không đòi hỏi Ấn Độ ngừng đưa ra các yêu cầu như vậy trong khoảng thời gian 30 ngày.