Đánh giá tác động FTA với EU đối với tình hình kinh tế và thương mại của Mexico
31/03/2011 200N ghiên cứu thực hiện trước khi hiệp định được đàm phán và có hiệu lực với mục tiêu hỗ trợ đoàn đàm phán hiểu tác động của mỗi hiệp định. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu lựa chọn trong số các quốc gia tham gia FTA với EU những hiệp định có thể là ví dụ điển hình cho Việt Nam. Vì lý do này, nghiên cứu đã l oại bỏ t ất cả các hiệp định với các quốc gia có thể là thành viên EU hay với các nước có vị trí địa lý gần EU cũng như hiệp định với các quốc gia kh ô ng thể so sánh với Việt Nam và phân tích một số hiệp định đã có hiệp lực một vài năm, cho phép khả năng đánh gi á hiệu quả tác động đối với nền kinh tế các thành viên này.
Những đặc điểm chính của Mexico:
Diện tích: 1964400 km 2
Dân số: 107 . 6 triệu
GDP: 627 . 3 tỷ Euro
GDP bình quân đầu người: 5832 . 2 Euro
Xuất khẩu/GDP: 25,6%
Nhập khẩu/GDP: 28,5%
Thương mại/GDP: 54,1%
Hiệp định thương mại tự do EU-Chile được ký kết ngày 8 tháng 12 năm 1997 và chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 10 năm 2000
Tình hình thương mại
Từ khi FTA có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2000, hoạt động thương mại hai chiều giữa EU và Mexico đặc biệt sôi động. Thương mại hai chiều tăng từ 18,4 tỷ USD năm 1999 lên 56,5 tỷ năm 2008 (+207%). Xuất khẩu tăng từ 5,2 tỷ năm 1999 lên 17,2 tỷ năm 2008 (+228%) trong khi nhập khẩu tăng thêm 196% cùng kỳ, đạt giá trị 39,3 tỷ USD năm 2008.
Bảng 1: Thương mại song phương Mexico – EU
| 1999 | 2008 | Tăng trưởng |
Xuất khẩu | 5.2 | 17.2 | 228% |
Nhập khẩu | 13.2 | 39.3 | 196% |
Tổng thương mại | 18.4 | 46.5 | 207% |
Cán cân thương mại | -8 | -22.1 | 176% |
Hình 1: Xuất khẩu, Nhập khẩu và Cán cân thương mại
Tác động quan trọng của hiệp định đối với thương mại song phưong thể hiện qua tốc độ tăng trưởng thương mại giữa Mexico – EU và Mexico – Thế giới trong giai đoạn 1999 – 2007 (hình 2).
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng thương mại với EU (xanh) và thế giới (đỏ)
Quan hệ thương mại giữa Mexico và EU trong giai đoạn 1999 – 2007 sôi động hơn so với Mỹ (nhập khẩu từ EU 12,7%, từ Mỹ 4,1%, xuất khẩu sang EU 14,1%, Mỹ 8,6%). Liên quan đến xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc (37,3%) cao hơn với EU (đối với nhập khẩu, Trung Quốc và Nhật Bản có kết quả tốt hơn, tương ứng là +41,4% và +17%). Kết quả là EU tăng đáng kể trong tỷ lệ nhập khẩu của Mexico, lên tới 12% tổng lượng hàng nhập khẩu của Mexico trong khi hàng nhập khẩu EU từ Mexico chiếm 1,1% tổng lượng hàng nhập khẩu.
Bảng 2: Xếp hạng thương mại song phương giữa EU – Mexico
|
| 1999 |
| 2007 |
Xếp hạng | Thị phần | Xếp hạng | Thị phần | |
Nhập khẩu vào Mexico từ EU | 2 | 9.1% | 2 | 12.0% |
Nhập khẩu vào EU từ Mexico* | 30 | 0.7% | 25 | 1.1% |
Như đã nói, thâm hụt thương mại song phương với EU đã tăng đáng kể, thực tế rất nhiều doanh nghiệp EU đã phân bổ lại sản xuất ở Mexico để xuất khẩu sang Mỹ, hưởng lợi gián tiếp từ hiệp định NAFTA.
Hàng nhập khẩu quan trọng nhất từ EU là máy móc (chiếm 29,5% trong tổng số hàng nhập khẩu), dầu (22%) điện tử (14,87%) và phương tiện đi lại (13,48%).
Bảng 3: Các sản phẩm nhập khẩu từ EU
Các sản phẩm xuất khẩu | 2008 | % |
Tất cả các sản phẩm | 39250965 |
|
Máy móc | 8042020 | 29.45 |
Nhiên liệu khoáng sản, dầu... | 6015834 | 22.03 |
Điện và các thiết bị điện | 4060701 | 14.87 |
Phương tiện đi lại | 3680223 | 13.48 |
Các sản phẩm dược | 2033693 | 7.45 |
Sắt thép | 1835109 | 6.72 |
Thiết bị quang học, photo, kỹ thuật, y tế | 1490541 | 5.46 |
Hóa chất hữu cơ | 1404695 | 5.14 |
Nhựa | 1134468 | 4.15 |
Các sản phẩm sắt và thép | 872567 | 3.20 |
Có thể khẳng định rằng Mexico được coi là công trường xuất khẩu vào Mỹ, hầu hết hàng nhập khẩu từ EU là các nguyên liệu đầu vào chứ không phải là hàng tiêu dùng. Điều này cho phép các doanh nghiệp Mexico được hưởng lợi từ việc chuyển giao công nghệ cần thiết để có thể cạnh tranh trong thương mại thế giới.
Bảng 4 đưa ra những sản phẩm dẫn đầu nhập khẩu
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng của Top 10 sản phẩm dẫn đầu nhập khẩu
Sản phẩm | 2001 | 2008 | 2001-2008 |
Tất cả các sản phẩm | 16716164 | 39250965 | 13.0 |
Máy móc | 4458923 | 8042020 | 8.8 |
Phương tiện đi lại | 2249146 | 3680223 | 7.3 |
Điện và các thiết bị điện | 2606475 | 4060701 | 6.5 |
Nhiên liệu khoáng sản, dầu | 117065 | 6015834 | 75.6 |
Các sản phẩm dược | 562343 | 2033693 | 20.2 |
Thiết bị quang học, photo, kỹ thuật, y tế | 536750 | 1490541 | 15.7 |
Hóa chất hữu cơ | 981316 | 1404695 | 5.3 |
Sắt thép | 427596 | 1835109 | 23.1 |
Nhựa | 487858 | 1134468 | 12.8 |
Các sản phẩm sắt và thép | 314217 | 872567 | 15.7 |
Việc gia tăng hàng nhập khẩu ở Mexico chủ yếu do việc cắt giảm thuế quan lớn được áp dụng bởi các nước Trung Mỹ từ khi hiệp định có hiệu lực. Bảng 5 thể hiện mức thuế quan bị cắt giảm.
Bảng 5: Mức thuế quan Mexico áp dụng cho hàng nhập khẩu từ EU
Năm | Thuế suất trung bình | Thuế suất bình quân gia quyền |
1999 | 17.42 | 13.78 |
2008 | 11.78 | 10.38 |
Từ năm 1999 đến 20007, hàng nhập khẩu tăng trung bình trên 14%, tất cả các ngành đều được hưởng lợi từ việc hiệp định có hiệu lực. Khác với nhập khẩu, xuất khẩu tập trung ở một số sản phẩm. Dầu mỏ, phương tiện đi lại, điện tử và máy móc chiếm hơn 70% lượng hàng hóa xuất khẩu sang EU.
Bảng 6: Các sản phẩm dẫn đầu xuất khẩu của Mexico sang EU
Tên sản phẩm | 2008 | % |
Tất cả các sản phẩm | 17162498 |
|
Nhiên liệu khoáng sản, dầu mỏ... | 4306933 | 25.1 |
Phương tiện đi lại | 3838472 | 22.4 |
Thiết bị điện, điện tử | 2659597 | 15.5 |
Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi... | 1334172 | 7.8 |
Thiết bị quang học, photo, kỹ thuật và y tế... | 603653 | 3.5 |
Ngọc trai, đá quý... | 582015 | 3.4 |
Sắt thép | 558304 | 3.3 |
Hóa chất hữu cơ | 393270 | 2.3 |
Quặng, xỉ và tro | 256866 | 1.5 |
Nhựa và các sản phẩm nhựa | 246888 | 1.4 |
Đồ uống, rượu và dấm | 194234 | 1.1 |
Bảng 7 thể hiện các sản phẩm dẫn đầu xuất khẩu của Mexico sang EU. Cần chú ý rằng, ngoài dầu mỏ, danh mục xuất khẩu của Mexico bao gồm cả các đầu vào sản xuất cho EU. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm của một số sản phẩm (phương tiện đi lại, điện tử và hóa chất) đang tăng mạnh.
Bảng 7: Các sản phẩm dẫn đầu xuất khẩu của Mexico sang EU
Tên sản phẩm | 2001 | 2008 | Tốc độ tăng trưởng hàng năm |
Tất cả các sản phẩm | 5641923 | 17162498 | 17.2 |
Các thiết bị điện, điện tử | 469801 | 2659597 | 28.1 |
Nhiên liệu khoáng sản, dầu mỏ... | 1221603 | 4306933 | 19.7 |
Phương tiện đi lại ngoài tàu hỏa và tàu ngầm | 864589 | 3838472 | 23.7 |
Máy móc | 1293061 | 1334172 | 0.4 |
Thiết bị quang học, photo, kỹ thuật, y tế... | 148455 | 603653 | 22.2 |
Hóa chất hữu cơ | 360949 | 393270 | 1.2 |
Ngọc trai, đá quý... | 98043 | 582015 | 29.0 |
Nhựa và các sản phẩm nhựa | 88709 | 246888 | 15.7 |
Đồ uống, rượu và dấm | 115638 | 194234 | 7.7 |
Da thuộc và các chất nhuộm màu...Ta | 70713 | 111666 | 6.7 |
Thiếc và các sản phẩm thiếc | 119 | 130557 | 171.8 |
Sắt thép | 72310 | 558304 | 33.9 |
Ngũ cốc | 10 | 96840 | 271.1 |
Quặng, xỉ và tro | 17139 | 256866 | 47.2 |
Cao su và các sản phẩm từ cao su | 32514 | 128248 | 21.7 |
Cà phê, chè và các đồ uống kèm | 37144 | 85740 | 12.7 |
Các sản phẩm sắt thép | 20601 | 156690 | 33.6 |
Việc EU cắt giảm thuế quan đối với Mexico sau khi hiệp định có hiệu lực không liên quan đến trường hợp trên. Thực tế, năm 1999, Mexico đã hưởng lợi từ chương trình GSP và thuế quan EU áp dụng là rất thấp. Tuy nhiên điều thú vị ở chỗ, độ lệch chuẩn thấp hơn và mức thuế tối đa thấp hơn áp dụng năm 2008 so với 2009: đây là bằng chứng cho thấy mức thuế quan của EU và Mexico ổn định hơn với ít đỉnh thuế hơn. Điều này tất nhiên có ảnh hưởng quan trọng đối với hàng xuất khẩu Mexico.
Bảng 8: Thuế quan EU áp dụng cho Mexico
Năm | Thuế suất trung bình | Thuế suất bình quân gia quyền | Độ lệch chuẩn | Thuế suất tối thiểu | Thuế suất tối đa |
1999 | 5.1 | 3.85 | 11.92 | 0 | 284.67 |
2008 | 4.24 | 3.03 | 4.85 | 0 | 74.9 |
Đầu tư
EU là nguồn FDI lớn thứ hai sau Mỹ. Lượng FDI từ 1999 đến 2008 lên tới 67,7 tỷ USD, chiếm 34% tổng FDI ở Mexico (FDI từ Mỹ chiếm 55,8%). Từ khi hiệp định có hiệu lực, FDI từ EU tăng từ 26% lên 34% tổng FDI ở Mexico. FDI tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và sản xuất cũng như lĩnh vực tài chính (chiếm hơn 80% tổng vốn FDI ở Mexico). Các doanh nghiệp EU đặc biệt năng động trong ngành sản xuất: họ xem Mexico như một công xưởng để xuất khẩu sản phẩm cuối cùng sang Mỹ.
Kết luận
Tất cả số thống kê trên cho thấy FTA giữa EU và Mexico đã thúc đẩy sự phát triển lớn trong quan hệ thương mại song phương. Xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng đáng kể. Hàng nhập khẩu EU vào Mexico chủ yếu là nguyên liệu đầu vào, sau đó được chế xuất ở Mexico để xuất khẩu hoặc phân phối tại thị trường địa phương, thúc đẩy việc làm và chuyển giao công nghệ. Mặt khác, thâm hụt thương mại với EU cũng giảm, cho thấy vấn đề cơ cấu của nền kinh tế Mexico, ví dụ giá trị gia tăng thấp được tạo ra tại lãnh thổ Mexico.
Nhóm Chuyên gia Nghiên cứu – Dự án MUTRAP III
- Tận dụng tốt hơn EVFTA, mở cánh cửa hợp tác mới giữa Việt Nam - Hungary
- Hiệp định EVFTA: Cơ hội rộng mở để nông sản Việt vào thị trường EU
- Thúc đẩy hợp tác nông nghiệp Việt Nam - Ba Lan
- Hiệp định EVFTA - động lực mở đường lớn cho hợp tác thương mại, đầu tư Việt Nam - Bulgaria
- Giải pháp giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa cơ hội từ Hiệp định EVFTA