Thông tin cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường Peru

04/07/2020

1. Số liệu thương mại song phương

Kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – Peru (triệu USD)

(số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

 

2015

2016

2017

2018

2019

Xuất khẩu

239,27

277,60

330,84

250,19

341,33

Nhập khẩu

59,99

76,19

117,15

83,60

81,41

Tổng XNK

299,26

353,78

447,99

333,79

422,73

 

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Peru năm 2019 (USD)

(số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

 

Hàng thủy sản

USD

 

8.403.324

Clanhke và xi măng

Tấn

699.426

32.435.615

Chất dẻo nguyên liệu

Tấn

2.375

2.400.905

Cao su­­

Tấn

1.844

2.647.165

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

USD

 

3.678.358

Xơ, sợi dệt các loại

Tấn

2.708

6.409.120

Hàng dệt, may

USD

 

10.511.042

Giày dép các loại

USD

 

67.819.415

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

USD

 

15.186.824

Điện thoại các loại và linh kiện

USD

 

138.800.652

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

USD

 

477.947

Hàng hóa khác

USD

 

52.556.813

 

Nhập khẩu của Việt Nam từ Peru năm 2019 (USD)

(số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)
 

Hàng hóa khác

USD

 

81.406.454

 

Thông tin đầu mối liện hệ:

Thương vụ Việt Nam tại Brazil kiêm nhiệm Bolivia, Guyana, Peru, Suriname:

Họ và tên: Lê Hồng Quang

Chức danh: Tham tán Thương mại

Địa chỉ: Rua Paulo Orozimbo, 675-Conj. 91;92 CEP: 015-35001- Bairro da Aclimação; São Paulo – SP – Brasil

Điện thoại: +55 11 3276 6776

Mobile: +55 11 992833668
+84 979811888

Email: br@moit.gov.vn; quanglh@moit.gov.vn; ecoviet@terra.com.br

Cơ quan Hải quan Peru:

Tổng cục Hải quan và Quản lý thuế quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ Kinh tế và Tài chính Peru (viết tắt là SUNAT: Superintendencia Nacional de Aduanas y de Administracion Tributaria)

Địa chỉ: Av. Garcilaso de la Vega, N° 1472 – Lima, Peru

Điện thoại: +(51-1)6343300 (số  máy lẻ:52069)

Email: exportafacil@sunat.gov.pe; importafacil@sunat.gov.pe

2. Các biện pháp phi thuế quan và các quy định khác có liên quan

Đối với hàng nhập khẩu là động vật hoặc thực vật, trước khi giao hàng, giấy phép nhập khẩu phải được cấp bởi Cục Dịch vụ y tế quốc gia - SENASA. Một bản sao của giấy phép nhập khẩu phải được chuyển cho nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu phải cung cấp cho nhà nhập khẩu giấy chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm được cấp từ nước xuất xứ. Thanh tra của SENASA sẽ xác minh việc tuân thủ các yêu cầu nhập khẩu tại cảng.

Đối với sản phẩm động vật và thực vật mới được nhập khẩu lần đầu thì việc đánh giá rủi ro phải được thực hiện theo quy định của Cộng đồng Andean  hoặc Tổ chức Thương mại Thế giới, CODEX hoặc Tổ chức Thú y Thế giới khuyến nghị, cũng như theo yêu cầu vệ sinh của nước xuất khẩu. Giấy chứng nhận cho các sản phẩm động vật và thực vật và các sản phẩm phụ phải không có bất kỹ dấu hiệu tẩy xóa nào.

Giấy chứng nhận đăng ký vệ sinh thực phẩm là cần thiết cho các sản phẩm thực phẩm chế biến (do Cục Thực phẩm và Môi trường - DIGESA cấp hoặc Giấy chứng nhận Vệ sinh cho sản phẩm từ động vật, thực vật hoặc sản phẩm phụ do SENASA cấp). Địa chỉ website: https://www.senasa.gob.pe/senasa/ và http://www.digesa.minsa.gob.pe/

Các quy định về vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) được soạn thảo, thực hiện và thực thi bởi SENASA. Các nhà xuất khẩu nên yêu cầu nhà nhập khẩu tại Peru cập nhật các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm do SENASA ban hành trước khi vận chuyển sản phẩm đến Peru.

Đối với thực phẩm và đồ uống, nhà nhập khẩu phải nộp bản cam kết tới DIGESA kèm theo Giấy chứng nhận lưu hành  tự do thương mại do cơ quan y tế của nước xuất xứ cấp, nhãndự kiến lưu hành và biên nhận về việc đã đăng ký. Nếu chứng chỉ chưa có sẵn, nhà nhập khẩu phải xuất trình tài liệu do Đại sứ quán Peru cấp tại nước xuất xứ. Đơn đề nghị bao gồm thông tin liên lạc của công ty nhập khẩu và nhà sản xuất, thông tin nhận dạng của người nộp thuế (RUC), danh sách các sản phẩm được yêu cầu và cho từng sản phẩm gồm kết quả phân tích vật lý và vi sinh, hệ thống mã lô, ngày hết hạn, vật liệu đóng gói và điều kiện bảo quản. Tất cả tài liệu gửi kèm không được chứng nhận quá hơn một năm. Một bản dịch tiếng Tây Ban Nha của tài liệu phải được đính kèm. Mẫu đơn xem tại https://www.vuce.gob.pe/

Để nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, hóa chất sinh học và chất phụ gia sinh hóc cũng như thiết bị y tế và máy móc, việc đăng ký trước  với Cục quản lý Dược (DIGEMID) thuộc Bộ Y tế là cần thiết. Việc đăng ký an toàn vệ sinh phải được chấp thuận trước khi xuất khẩu sản phẩm tới Peru. Quy trình thường sẽ diễn ra từ 6 tháng đến 1 năm và phải do nhà phân phối địa phương hoặc người đại diện đăng ký với DIGEMID. Sản phẩm nhập khẩu phải được thể hiện dưới tên của Công ty địa phương đã tiến hành đăng ký như là nhà đại diện của nhà xuất khẩu tại Peru. Việc đăng ký này phải được gia hạn 5 năm một lần. Các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên: Công nghiệp chế tạo ô tô, dầu khí và ga, thép và sắt, chế tạo máy móc và thiết bị, nông nghiệp, dệt may.  Thông tin thêm xem tại: http://www.digemid.minsa.gob.pe/

Đối với hàng thủy sản nhập khẩu thì việc đăng ký chứng nhận vệ sinh thủy sản là bắt buộc. Viện Công nghệ Thủy sản (ITP) trong Dịch vụ Y tế Thủy sản Quốc gia (SANIPES) là chịu trách nhiệm cấp đăng ký vệ sinh cho các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản thương mại hóa trong nước. Hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký là năm năm. Để có được giấy chứng nhận đăng ký vệ sinh cho thủy sản nhập khẩu, nuôi trồng thủy sản và các sản phẩm thủy sản đóng hộp (PTRSI) phải xuất trình các tài liệu sau ( Thủ tục này nên mất không quá bảy ngày làm việc):

a. Thư đề nghị gửi đến giám đốc của SANIPES

b. Điền đầy đủ thông tin theo mẫu form F08-DSANIPES / IH-PR-09-FORMULARIO 8 cho các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản nhập khẩu. Các thông tin này được yêu cầu từ nhà sản xuất:
- Tên của sản phẩm.
- Thương hiệu.
- Bao bì (loại, vật liệu và khối lượng).
- Loài (tên thông thường và khoa học).
- Thành phần.
- Phụ gia.
- Điều kiện bảo tồn và lưu kho.
- Ngày hết hạn.
- Hệ thống mã hóa.
- Ghi nhãn (tên, nhãn hiệu, nhà sản xuất, địa chỉ, số đăng ký, v.v.).
- Sơ đồ chế biến sản phẩm (tất cả các giai đoạn xử lý).
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty đăng ký.

Hoặc mẫu form F06-DSAPINES / IH-PR-09 - FORMULARIO 6 cho cá đóng.
Các thông tin sau được yêu cầu từ nhà sản xuất:
- Tên của sản phẩm.
- Thương hiệu.
- Bao bì (loại, vật liệu và khối lượng).
- Loài (tên thông thường và khoa học).
- Thành phần.
- Phụ gia.
- Chất liệu đóng gói (thiếc, nhôm, thủy tinh).
- Hệ thống mã hóa.
- Ghi nhãn (tên, nhãn hiệu, nhà sản xuất, địa chỉ, số đăng ký, v.v.).
- Xử lý nhiệt được lập trình (nhiệt độ ban đầu, thời gian trôi đi, nhiệt độ xử lý, làm mát, mô hình xếp container và nguồn xử lý nhiệt).
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty đăng ký.

c. Giấy chứng nhận bán hàng tự do do cơ quan vệ sinh của nước xuất xứ cấp.

d. Biên lai thu phí hành chính

Quy định về nhãn sản phẩm:

Trước khi được phân phối, thực phẩm đóng gói nhập khẩu phải mang nhãn đính kèm với bản dịch tiếng Tây Ban Nha, bao gồm thông tin liên hệ của nhà nhập khẩu/nhà phân phối và RUC (số của người đóng thuế). Luật 28405 (ngày 30 tháng 11 năm 2004) yêu cầu ghi nhãn cho các sản phẩm giá trị gia tăng  hơn là thực phẩm. Nếu các sản phẩm nhập khẩu không tuân thủ các yêu cầu này đối với thủ tục hải quan, nhà nhập khẩu được phép dán nhãn sau tại vào kho.

Đối với các sản phẩm thực phẩm, các yêu cầu ghi nhãn tương đối đơn giản. Các sản phẩm thường giữ lại nhãn gốc, và tên và số RUC của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà phân phối phải được thêm vào bao bì. Bộ Y tế, thông qua văn phòng DIGESA, chịu trách nhiệm cấp số đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm thực phẩm. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng Peru-INDECOPI chịu trách nhiệm về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm và đồ uống.

Nội dung nhãn thực phẩm phải bao gồm tên sản phẩm và quốc gia sản xuất. Đối với các sản phẩm dễ hỏng, phải bao gồm thông tin sau: ngày hết hạn, hướng dẫn bảo tồn và cảnh báo, thành phần và trọng lượng thực của sản phẩm (theo trọng lượng hoặc thể tích). Nhãn cũng phải bao gồm thông tin về các thành phần nguy hiểm. Bắt buộc phải bao gồm tên, địa chỉ ở Peru của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà phân phối cũng như số người nộp thuế (RUC), số đăng ký vệ sinh thu được từ DIGESA, cảnh báo nguy cơ và điều trị khẩn cấp nếu có, nước xuất xứ. Các sản phẩm dễ hư hỏng phải có thông tin rõ ràng và rõ ràng bằng tiếng Tây Ban Nha.

Ngày 7 tháng 3 năm 2011, INDECOPI đã xuất bản một quy định dự thảo cho Điều 37 của Bộ luật Bảo vệ và Bảo vệ Người tiêu dùng - Luật 29571 (được Quốc hội phê chuẩn vào ngày 2 tháng 9 năm 2010). Quy định này nêu chi tiết các thủ tục và yêu cầu để thực hiện ghi nhãn bắt buộc đối với các sản phẩm biến đổi gen (GM). Bao bì thực phẩm phải được làm bằng vật liệu vô hại, không có các chất có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Tương tự, các bao bì phải được sản xuất để bảo quản chất lượng và thành phần của sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng, theo các tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế. Bao bì bằng giấy tái chế, bìa cứng hoặc nhựa bị cấm. Vật liệu và phụ gia thực phẩm cho sản xuất thực phẩm và đồ uống phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng y tế được thiết lập trong tiêu chuẩn vệ sinh do DIGESA cấp. Việc sử dụng phụ gia thực phẩm không có trong danh sách các chất phụ gia được Codex Alimentos cho phép, bị cấm.

Nhìn chung, chỉ có một số lượng nhỏ các hàng hóa hạn chế nhập khẩu hoặc bị cấm nhập khẩu vào Peru chủ yếu vì lý do liên quan đến y tê hoặc an ninh, mặc dù số lượng đã giảm đáng kể trong những năm gần đây.

Theo danh sách thì hàng hóa đã qua sử dụng như lốp xe, quần áo, và giầy dép bị cẩm nhập khẩu. Ngoại lệ được áp dụng đối với hàng từ thiện, tuy nhiên vẫn phải làm thủ tục đăng ký chấp thuận trước khi cập cảng. Những hàng hóa bị cấm nhập khẩu khác gồm một số loại thuốc trừ sâu và pháo hoa. Rác thải độc hại cũng bị hạn chế nhập khẩu. Việc nhập khẩu các xe ô tô đã sử dụng hơn 5 năm và xe buýt và xe tải đã sử dụng hơn 2 năm cũng bị cấm. Chi tiết xem tại: http://www.sunat.gob.pe/orientacionaduanera/mercanciasrestringidas/

Đối với thanh toán ngoại hối, thương nhân có thể thực hiện các giao dịch của họ một cách tự do trên thị trường mở.

Trong báo đánh giá về rà soát thương mại của WTO đối với Peru từ 2013-2018, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật được chi phối bởi nguyên tắc tránh các rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Hệ thống chất lượng quốc gia (SNC) và Viện chất lượng quốc gia (INACAL) là cơ quan có trách nhiệm thiết lập tiêu chuẩn, chất lượng và đo lường. Việc xây dựng các quy định kỹ thuật có sự tham gia của nhiều Bộ ngành. Mặc dù không có khuôn mẫu chung để xây dựng dự thảo quy định kỹ thuật, các Bộ phải dựa trên các bằng chứng khoa học và kỹ thuật có sẵn và đảm bảo tuân thủ đa phương và quy định của khu vực Andean. Peru đã thông báo 64 dự thảo quy định kỹ thuật, hai chương trình nghị sự để soạn thảo các quy định kỹ thuật, hai quy định kỹ thuật khẩn cấp và tám quy chuẩn kỹ thuật. Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2019, năm thông  báo mới về dự thảo quy định kỹ thuật đã được đệ trình. Các sản phẩm liên quan tới các quy định kỹ thuật này phần lớn là dược phẩm, thiết bị y tế, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm và đồ uống. Vào tháng 2 năm 2019, 128 quy định kỹ thuật đã có hiệu lực. Từ năm 2013 đến 2018, các Thành viên WTO đã nêu ra ba điều cụ thể mối quan tâm thương mại liên quan đến quy định kỹ thuật của Peru.

Đối với việc phát triển các biện pháp đảm bảo vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS), phân tích rủi ro phải được thực hiện trước tiên; một báo cáo sau đó được chuẩn bị và biện pháp dự kiến được xây dựng để chỉ ra các yêu cầu liên quan. Sau đó, một thông báo được tới WTO. quyết định được ban hành và biện pháp sẽ được công bố trên công báo của Chính phủ. Đã có năm loại rủi ro đã được thiết lập cho an toàn vệ sịnh động vật và thực vật, và từng biện pháp tương ứng được thực hiện bởi cơ quan kiểm tra tùy thuộc vào loại rủi ro của sản phẩm được nhập khẩu; danh mục rủi ro cũng được tính đến để xác định xem sự cần thiết yêu cầu giấy phép nhập khẩu. Tính từ 2013 đến 2019, Peru đã gửi 350 thông báo liên quan đến việc áp dụng các biện pháp SPS. Hầu hết các biện pháp này đã được áp dụng để bảo tồn thực vật và có nguồn gốc từ tự nhiên; chỉ có mười biện pháp khẩn cấp. Không có mối quan tâm được nêu lên từ các quốc gia thành viên về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật của Peru.

Trong những năm gần đây, cơ quan thuế và hải quan Peru -SUNAT, đã triển khai một hệ thống mới để thu thuế (VAT và thu nhập) để đảm bảo thu thuế trên toàn bộ kênh phân phối và để tăng doanh thu. 

3. Quy trình, thủ tục hải quan

3.1. Thành phần hồ sơ

Các hàng hóa có giá trị từ 2000 USD phải thực hiện theo quy trình sau
Hồ sơ cơ bản gồm:
•    Mã số thuế (RUC).
•    Bằng chứng thanh toán: Hóa đơn hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương do người bán phát hành.
•    Chứng từ vận tải: Vận đơn (vận tải hàng hải), Vận đơn hàng không (vận tải hàng không) hoặc thẻ vận chuyển (vận tải đường bộ).
•    Hợp đồng bảo hiểm
•    Giấy chứng nhận xuất xứ và giấy tờ liên quan đến chất lượng hàng hóa
•    Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá

3.2. Quy trình nhập khẩu

Đối với hàng nhập khẩu, SUNAT yêu cầu tờ khai hàng hóa hải quan (DAM - bằng tiếng Tây Ban Nha), hóa đơn thương mại, hóa đơn hàng không hoặc vận đơn, danh sách đóng gói và thư bảo hiểm. Nếu sản phẩm được nhập khẩu từ các thành viên khác của Cộng đồng Andean (Colombia, Ecuador và Bolivia), thì phải có giấy chứng nhận xuất xứ để đủ điều kiện cho ưu đãi thuế quan. Một số hàng nhập khẩu phải chịu thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp. Danh sách các sản phẩm và quốc gia có sẵn tại  http://www.aladi.org/sitioaladi/?page_id=51.  Để tránh các loại thuế này, giấy chứng nhận xuất xứ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm đến từ các quốc gia khác. Tùy theo loại hàng hóa nhập khẩu mà cơ quan hải quan sẽ yêu cầu cung cấp thêm các loại giấy chứng nhận vệ an toàn thực phẩm hoặc giấy kiểm dịch…

Hàng hóa có thể được đưa vào trong nước và lưu giữ trong kho ngoại quan mà không phải nộp thuế nhập khẩu đến mười hai tháng. Trong thời gian đó, người nhập khẩu có thể thanh toán các khoản thuế đối với hàng hóa được lưu giữ trong kho và làm thủ tục thông quan hoặc tái xuất hàng hóa. Điều này có thể được thực hiện cho toàn bộ lô hàng, hoặc nó có thể được chia nhỏ theo nhu cầu của nhà nhập khẩu.

Sau khi nhận được thanh toán, SUNAT bước vào thủ tục thông quan trên hệ thống. Vì tất cả hàng hóa phải tuân theo quy trình kiểm soát, SUNAT sẽ phân loại hàng hóa nhập khẩu thành 3 Làn (xanh, vàng và đỏ). Làn xanh cho phép sản phẩm thông quan khi thanh toán các chi phí. Làn màu cam yêu cầu xem xét tài liệu bổ sung, làn màu đỏ yêu cầu cả đánh giá tài liệu và kiểm tra vật lý). Sau khi việc khai báo hàng hóa và tất cả các tài liệu đã được xem xét, việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa nhập khẩu có thể diễn ra tùy loại sản phẩm.   
Lưu ý thủ tục thông quan hàng hóa  theo Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá thì Nhà nhập khẩu được yêu cầu nộp tất cả các giấy tờ để ủy thác thông quan hầng hóa cũng như mã số RUC của họ và danh sách mười tờ khai hải quan DAM trước đó trong vòng 12 tháng vừa qua. Nhà nhập khẩu không được phát sinh tiền phạt hải quan vượt quá $ 3,300.

Thủ tục thông quan nhập khẩu đơn giản hóa áp dụng cho các sản phẩm không có giá trị thương mại (nghĩa là, quà tặng không vượt quá 1.000 đô la hoặc các sản phẩm khác có giá trị dưới 2.000 USD) và đối với các sản phẩm mẫu dung để quảng cáo mà giá trị không vượt quá 2.000 USD giá FOB.

Doanh nghiệp nước ngoài mang theo số lượng lớn hàng mẫu, tờ rơi, catalogue, quà tặng… nên chú ý rằng SUNAT có thể xem xét về mặt số lượng để coi là hàng hóa và  yêu cầu doanh nghiệp đó phải trả thuế nhập khẩu trước khi nhập cảnh hoặc tái xuất chúng.

4. Các biện pháp phòng vệ thương mại

Từ năm 2013 đến 2018, Pêru đã khởi xướng 15 vụ kiện liên quan đến thuế chống bán phá giá, ít hơn hơn một nửa số lượng được bắt đầu trong giai đoạn 2007-2012 (38 cuộc điều tra).  Trong 15 thủ tục tố tụng, chỉ có bốn là điều tra mới và phần còn lại là rà soát các biện pháp chống bán phá giá trước đó. Tính đến cuối năm 2018, 08 biện pháp chống bán phá giá đã có hiệu lực, 04 biện pháp chống bán phá giá đã có hiệu lực trong hơn mười năm. Giữa năm 2013 và 2018, bốn cuộc điều tra về trợ cấp đã được mở, trong đó có hai kết quả trong việc áp dụng biện pháp đối kháng dứt khoát. Tính đến cuối năm 2018, Pêru đã áp dụng biện pháp đối kháng. Pêru đã không khởi xướng bất kỳ cuộc điều tra tự vệ nào trong khuôn khổWTO.

Các sản phẩm bị áp thuế chống bán phá giá dầu sinh học (Mỹ), giày dép mũ vải (Việt Nam, Trung Quốc), xi măng trắng (Mexico), dệt may (Ấn Độ), hàng dệt may (Trung Quốc), ốc vít (Trung Quốc)…
Chi tiết xem tại https://www.indecopi.gob.pe/indecopi

Theo thống kê của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và theo dõi của Thương vụ Việt Nam tại Bra-xin, trong thời gian qua, so với Bra-xin, Pêru đang trong giai đoạn đầu áp dụng các quy định về phòng vệ thương mại theo quy định chung của WTO. Số lượng các vụ kiện ra WTO còn khiêm tốn (03) vụ.

Bảng 1: Các vụ việc phòng vệ thương mại liên quan đến Peru tại WTO

 

Số lượng các vụ kiện bị kiện ra WTO

Số lượng các vụ kiện đi kiện ra WTO

 

 Bị đơn (5), nước thứ 3 (19)

Nguyên đơn (3)

Tên nước

Bra-xin, Chile, Argentina, Guatamela,

Châu Âu, Argentina

Mặt hàng bị kiện

Xe buýt, thuốc lá, thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng, hoa quả có dầu, thuế nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp.

Chốt và sợi xích, cá mòi, sò điệp

 

Nguồn WTO: https://www.wto.org/english/thewto_e/countries_e/Pêru_e.htm

5. Các nội dung khác có liên quan

5.1. Thuế nhập khẩu

Pêru không tính thuế đối với 80% các mặt hàng là hàng hóa đầu tư (capital goods) từ  01/02/1990. Những hàng hóa khác (tiêu dùng) đã và đang được giảm thuế trong thời gian từ 6-17 năm. Pêru áp dụng chế độ thuế bốn cấp độ: 4%, 7%, 12% và 20%. Nước này đánh thuế quan 4% đối với khoảng 37% hàng hóa trong danh sách thuế quan (2.603 mã, chủ yếu bao gồm các sản phẩm trung gian và các thành phần của chúng), 7% đối với một số lượng hàng hóa vốn và vật liệu xây dựng, 12% đối với gần 43% hàng hóa (3.029 mã) và 23% cho khoảng 11% sản phẩm có thể nhập khẩu (762 mã chủ yếu bao gồm hàng dệt may, giày dép và một số sản phẩm nông nghiệp). Thuế hải quan trung bình không có trọng số là 10,2%, trong khi đó là hơn 60% vào giữa những năm 1990. Ngoài ra, Pêru không áp dụng các hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu. Việc nhập khẩu nguyên liệu thô, để chuyển đổi thành các sản phẩm có thể xuất khẩu, không bị đánh thuế (Chế độ tiếp nhận tạm thời).

Hầu hết hàng nhập khẩu (93% mã số) cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng 18% (VAT), cũng như hàng hóa sản xuất trong nước. Ngoài ra, thuế tiêu thụ đặc biệt (ISC) được áp dụng cho một số sản phẩm nhất định như thuốc lá và đồ uống có cồn. Không có hạn chế nhập khẩu định lượng.

5.2. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ: Pêru ban hành khuôn khổ pháp lý từ năm 1994 cho phép việc đăng ký dễ dàng cho các nhãn hiệu và cá nhà đầu tư có thể bảo hộ hiệu quả cho các bằng sáng chế của mình. Luật sở hữu trí tuệ năm 1996 cung cấp chế độ bảo vệ hiệu quả và cấm các thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hóa cùng với các cải tiến khác. Luật pháp Pêru không  bảo vệ cho các bằng sáng chế khỏi việc nhập khẩu song song. Nhìn chung, Luật bản quyền của Pêru phù hợp với Hiệp định TRIPS.

Mặc dù khuôn khổ pháp lý về bảo hộ sở hữu trí tuệ (IP) ở Pêru đã được cải thiện trong thập kỷ qua, bao gồm luật được ban hành năm 2011 để hình sự hóa việc bán thuốc giả, tuy nhiên việc thực thi vẫn còn yếu. Pêru đã tiếp tục thực hiện các quy định về dược phẩm sinh học vào năm 2016. Pêru vẫn nằm trong Danh mục theo dõi 301 của USTR kể từ năm 1992 vì tỷ lệ vi phạm bản quyền vẫn tiếp tục, thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ không đầy đủ và các hình phạt chưa tương xứng và/hoặc không bị cưỡng chế. Thông tin về đăng ký bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ xem tại: http://www.wipo.int/directory/en/.

Nguồn: Vụ thị trường châu Âu - châu Mỹ, Bộ Công Thương