Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 11 tháng năm 2018

11/01/2019    312

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 7 tỷ USD (tăng 19% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng 23%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 3,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 680 triệu USD (tương đương 23%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng gần 191 triệu USD), dầu thô (tăng gần 170 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 133 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 42 triệu USD), giày dép các loại (tăng gần 26 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng hơn 21 triệu USD).

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 261%), sản phẩm mây, tre, cói và thảm (tăng gần 50%)…

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng 11T/2017 11T/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK 2.961.355.213 3.640.189.609 23%
Điện thoại các loại và linh kiện 582.490.726 715.134.012 23%
Dầu thô 220.316.915 390.011.575 77%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 158.018.005 348.836.268 121%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 355.375.794 347.794.370 -2%
Giày dép các loại 205.662.209 231.460.475 13%
Hàng dệt, may 154.691.132 196.883.784 27%
Hàng thủy sản 164.824.794 177.438.104 8%
Gỗ và sản phẩm gỗ 153.651.605 174.976.535 14%
Hạt điều 121.759.276 100.865.141 -17%
Sản phẩm từ sắt thép 79.363.553 82.074.721 3%
Sản phẩm từ chất dẻo 43.993.339 56.182.197 28%
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 41.451.916 50.770.881 22%
Phương tiện vận tải và phụ tùng 93.239.651 48.772.821 -48%
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 36.880.956 48.140.632 31%
Sắt thép các loại 52.100.297 39.196.217 -25%
Hàng rau quả 26.853.763 37.362.070 39%
Cà phê 27.551.038 36.980.472 34%
Kim loại thường khác và sản phẩm 36.788.231 33.663.150 -8%
Giấy và các sản phẩm từ giấy 29.629.835 31.027.794 5%
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 28.834.176 30.370.063 5%
Sản phẩm hóa chất 19.461.254 24.958.501 28%
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 16.005.109 19.960.295 25%
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 9.825.743 14.417.822 47%
Dây điện và dây cáp điện 3.807.601 13.750.029 261%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 13.542.689 13.674.688 1%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 12.942.407 13.584.280 5%
Sản phẩm gốm, sứ 11.703.937 13.070.324 12%
Sản phẩm từ cao su 11.189.555 11.579.212 3%
Hạt tiêu 12.272.847 8.319.773 -32%
Gạo 5.607.652 6.502.939 16%
Clanhke và xi măng 12.431.102 5.399.823 -57%
Chất dẻo nguyên liệu 4.458.639 4.703.267 5%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2.492.507 2.478.172 -1%
Hàng khác 212.136.960 309.849.202 46%

Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng 11T/2017 11T/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK 2.921.727.461 3.354.699.892 15%
Than các loại 427.337.307 734.833.297 72%
Kim loại thường khác 578.023.936 522.034.390 -10%
Bông các loại 287.025.818 314.066.812 9%
Quặng và khoáng sản khác 128.346.216 296.939.421 131%
Lúa mì 419.974.453 265.070.850 -37%
Phế liệu sắt thép 132.877.420 185.508.374 40%
Hàng rau quả 63.757.711 99.624.300 56%
Dược phẩm 46.470.173 50.511.095 9%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 48.002.049 46.622.982 -3%
Sản phẩm hóa chất 39.830.435 39.248.043 -1%
Khí đốt hóa lỏng 24.539.322 37.303.779 52%
Sữa và sản phẩm sữa 31.482.199 27.263.980 -13%
Chất dẻo nguyên liệu 23.865.902 19.981.709 -16%
Sắt thép các loại 14.425.006 19.079.090 32%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 21.950.841 17.847.185 -19%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 11.347.386 16.927.165 49%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 11.452.419 12.815.571 12%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 6.608.884 9.244.604 40%
Chế phẩm thực phẩm khác 7.139.278 7.218.624 1%
Dầu mỡ động thực vật 3.266.916 6.571.473 101%
Gỗ và sản phẩm gỗ 5.571.555 4.609.857 -17%
Sản phẩm từ sắt thép 2.649.000 3.404.082 29%
Hóa chất 2.662.385 2.020.596 -24%
Hàng khác 583.120.850 615.952.613 6%

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 433 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 307 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng gần 169 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng gần 53 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 36 triệu USD) và bông các loại (tăng hơn 27 triệu USD).

Ngoài ra, còn có một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như dầu mỡ động thực vật (tăng hơn 100%), khí đốt hóa lỏng (tăng hơn 50%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng gần 50%)…

Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Úc