Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 10 tháng năm 2018

10/11/2018    167

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 3,3 tỷ USD, tăng 23%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 3,1 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng gần 615 triệu USD (tương đương 23%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng hơn 163 triệu USD), dầu thô (tăng hơn 157 triệu USD),  điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 105 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 38 triệu USD), giày dép các loại (tăng hơn 20 triệu USD), sản phẩm từ sắt thép (tăng hơn 18 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng gần 18 triệu USD) và thủy sản (tăng gần 16 triệu USD).

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 289%), cà phê (tăng 45%), sản phẩm mây, tre, cói và thảm (tăng 41%), hàng rau quả (tăng 37%)…

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

10T/2017

10T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch XK

2.693.079.030

3.307.662.282

23%

Điện thoại các loại và linh kiện

548.154.887

652.931.873

19%

Dầu thô

202.773.613

359.787.535

77%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

314.875.327

312.690.480

-1%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

141.648.962

304.953.004

115%

Giày dép các loại

184.404.760

204.611.690

11%

Hàng dệt, may

139.564.926

177.667.843

27%

Hàng thủy sản

144.370.171

160.302.100

11%

Gỗ và sản phẩm gỗ

138.470.226

156.333.739

13%

Hạt điều

111.543.904

92.120.256

-17%

Sản phẩm từ sắt thép

67.807.160

79.225.800

17%

Sản phẩm từ chất dẻo

39.702.063

50.882.510

28%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

37.238.111

47.082.968

26%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

89.232.989

44.968.384

-50%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

33.640.672

44.385.046

32%

Sắt thép các loại

48.198.639

37.797.815

-22%

Cà phê

23.488.940

33.972.633

45%

Hàng rau quả

24.005.578

32.830.267

37%

Kim loại thường khác và sản phẩm

33.084.139

31.268.000

-5%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

27.216.940

27.641.720

2%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

26.954.342

27.286.013

1%

Sản phẩm hóa chất

17.290.689

22.685.071

31%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

14.139.478

18.375.456

30%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

9.003.528

12.655.470

41%

Dây điện và dây cáp điện

3.181.726

12.377.748

289%

Sản phẩm gốm, sứ

10.337.863

12.271.408

19%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

12.752.741

12.146.117

-5%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.073.352

11.092.916

0.2%

Sản phẩm từ cao su

10.262.932

10.681.631

4%

Hạt tiêu

11.116.684

7.946.592

-29%

Gạo

5.039.658

5.728.581

14%

Chất dẻo nguyên liệu

4.267.701

4.526.560

6%

Clanhke và xi măng

12.337.054

3.929.112

-68%

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.081.133

2.466.203

19%

Hàng khác

193.818.142

292.039.741

51%

Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

10T/2017

10T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch NK

2,640,164,137

3,072,131,192

16%

Than các loại

370,193,277

692,522,590

87%

Kim loại thường khác

538,076,770

490,668,967

-9%

Bông các loại

269,664,765

274,084,969

2%

Quặng và khoáng sản khác

87,285,577

269,952,338

209%

Lúa mì

393,727,358

264,807,888

-33%

Phế liệu sắt thép

117,296,764

155,756,607

33%

Hàng rau quả

59,417,544

90,746,038

53%

Dược phẩm

42,553,584

47,370,105

11%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

42,852,036

42,916,339

0.2%

Sản phẩm hóa chất

34,943,537

36,426,800

4%

Khí đốt hóa lỏng

24,539,322

30,699,343

25%

Sữa và sản phẩm sữa

34,960,863

24,301,357

-30%

Sắt thép các loại

11,571,120

18,644,534

61%

Chất dẻo nguyên liệu

22,393,808

17,068,555

-24%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

20,341,085

16,579,708

-18%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8,780,472

12,919,189

47%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

9,641,110

10,029,507

4%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6,114,163

8,071,779

32%

Chế phẩm thực phẩm khác

6,604,710

6,485,368

-2%

Dầu mỡ động thực vật

3,204,899

6,030,849

88%

Gỗ và sản phẩm gỗ

4,874,988

4,229,778

-13%

Sản phẩm từ sắt thép

2,418,891

3,182,181

32%

Hóa chất

2,420,595

1,837,362

-24%

Hàng khác

526,286,899

546,799,041

4%

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng gần 432 triệu USD (tương đương 16%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 322 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng gần 183 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng hơn 38 triệu USD) và hàng rau quả (tăng hơn 31 triệu USD).

Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Úc